– Chủ nghĩa tư bản trở thành chủ nghĩa đế quốc, mở rộng xâm chiếm thuộc địa.
– Cuộc Duy Tân Minh Trị ở Nhật (1868) có ý nghĩa như một cuộc cách mạng tư sản.
– Cách mạng Tân Hợi Trung Quốc (10/10/1911 – 12/02/1912)
– Cách mạng Tháng Mười Nga thành công mở ra thời đại mới (10/1917).
– Sự ra đời của Quốc tế III (1919) và bản “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I.Lênin được công bố (1920).
– Đảng Cộng sản Pháp được thành lập (30/12/1920).
– Nông nghiệp: Xuất hiện các đồn điền trồng lúa, cao su quy mô lớn.
– Công nghiệp: Xuất hiện công nghiệp khai mỏ, công nghiệp phục vụ đời sống.
– Giao thông vận tải: Hình thành các tuyến đường sắt, đường bộ, cầu cảng lớn.
– Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt đầu được du nhập vào Việt Nam, tồn tại song song với phương thức bóc lột phong kiến.
– Tính chất: Chuyển từ xã hội phong kiến độc lập sang xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
– Cơ cấu xã hội:
+ Giai cấp cũ: địa chủ phong kiến, nông dân bị phân hoá.
+ Xuất hiện các tầng lớp, giai cấp mới: công nhân, tầng lớp tư sản, tiểu tư sản thành thị, tạo điều kiện cho cuộc vận động giải phóng dân tộc theo xu hướng mới.
– Mâu thuẫn dân tộc và mâu thuẫn giai cấp ngày càng gay gắt.
– Giai cấp địa chủ phong kiến phân hóa thành tiểu, trung và đại địa chủ.
– Giai cấp nông dân chiếm đa số trong xã hội (trên 90%), bị chèn ép, áp bức nặng nề.
– Giai cấp công nhân xuất thân từ nông dân, họ làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền, các xí nghiệp công nghiệp, công trường, các ngành giao thông…
– Giai cấp tư sản: xuất thân từ những sĩ phu yêu nước, chịu ảnh hưởng của tư tưởng tư sản (gồm tư sản mại bản và tư sản dân tộc).
– Tầng lớp tiểu tư sản: Tiểu thương, tiểu chủ sản xuất và buôn bán hàng thủ công.
– Thực dân Pháp thi hành chính sách thực dân kiểu cũ, kết hợp phương thức bóc lột tư bản với phong kiến, bóc lột nặng nề về kinh tế, chuyên chế về chính trị, kìm hãm và nô dịch về văn hoá, giáo dục.
– Tính chất xã hội Việt Nam thay đổi từ xã hội phong kiến thành xã hội thuộc địa, nửa phong kiến.
– Xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản, trong đó mâu thuẫn chủ yếu, là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc, tay sai.
– Các phong trào tiêu biểu:
+ Phong trào Cần Vương (1885 – 1896) do Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết phát động.
+ Khởi nghĩa Yên Thế (1883 – 1913) của Hoàng Hoa Thám.
– Các cuộc khởi nghĩa trên tuy bị thất bại do hạn chế bởi lập trường giai cấp nhưng đã có tác dụng khơi dậy, cổ vũ lòng yêu nước và phong trào đấu tranh của nhân dân ta, chuẩn bị điều kiện tốt cho Đảng sau này.
– Phong trào Đông du của Phan Bội Châu (1906 – 1912), chủ trương dựa vào Nhật để đánh Pháp.
– Phong trào yêu nước theo khuynh hướng cải cách dân chủ tư sản của Phan Chu Trinh (1905 – 1908).
– Phong trào cách mạng quốc gia tư sản của Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài, Nguyễn Khắc Nhu và Phó Đức Chính.
– Ngoài ra còn có phong trào quốc gia cải lương (1919 – 1923), Phong trào yêu nước dân chủ công khai (1925 – 1926) của giai cấp tư sản Việt Nam.
Mặc dù thất bại nhưng các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đã góp phần cổ vũ mạnh mẽ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
– Phù hợp với xu thế thời đại, là con đường duy nhất đúng để giải phóng triệt để dân tộc, giai cấp, con người…
– Cách mạng Tháng Mười Nga là cuộc cách mạng triệt để nhất, không phải mưu cầu làm cách mạng một lần nữa như cách mạng tư sản (Pháp, Mỹ), là tấm gương thực tế cho sự lựa chọn con đường cách mạng của Nguyễn Ái Quốc.
– Khi được đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I.Lênin đăng trên báo Nhân đạo (7/1920), Nguyễn Ái Quốc khẳng định “cái cần thiết”, “con đường giải phóng” cho dân tộc Việt Nam là theo quỹ đạo cách mạng vô sản.
– Những nhà yêu nước Việt Nam đương thời không nhận thức được xu thế phát triển tất yếu của thời đại. Trào lưu cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và khuynh hương dân chủ tư sản đã lỗi thời so với sự phát triển của thời đại mới.
– Do hạn chế về lập trường giai cấp, các lãnh đạo của phong trào yêu nước lúc đó không nhận thức rõ tính chất, đặc điểm và mâu thuẫn xã hội Việt Nam, do đó không rõ bạn thù, không nhận thức rõ được lực lượng cách mạng và đối tượng chủ yếu mà cách mạng cần đánh đổ.
– Giai cấp công nhân Việt Nam tuy đã hình thành, phát triển, song chưa được trang bị lý luận cách mạng và chưa tổ chức ra được chính đảng cách mạng để đảm đương sứ mệnh của mình.
– Đầu năm 1925, mở lớp huấn luyện chính trị cho những thanh niên yêu nước Việt Nam tại số nhà 31/1 phố Văn Minh – Quảng Châu, lập ra Cộng sản đoàn.
– Tháng 6/1925 lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra báo Thanh Niên của Hội.
– Tháng 7/1925, cùng một số đồng chí ở Trung Quốc thành lập Hội Liên hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
– Cuối năm 1925, Tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” được những người bạn cùng hoạt động với Người xuất bản lần đầu tiên bằng tiếng Pháp tại Thư quán Lao động Pari (Pháp).
– Lòng yêu nước nồng nàn, chí căm thù giặc sâu sắc.
– Vốn học vấn uyên thâm, năng lực trí tuệ và nhãn quan chính trị nhạy bén, sắc sảo.
– Khát vọng cháy bỏng tìm ra con đường đúng đắn để cứu nước, cứu dân thoát khỏi gông cùm nô lệ.
– Thời gian: Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm đường cứu nước ngày 05/6/1911.
– Địa điểm: Tại bến cảng Nhà Rồng, thuộc Thành phố Hồ Chí Minh ngày nay.
– Phương tiện: Nguyễn Ái Quốc bắt đầu hành trình cứu nước trên chiếc tàu buôn Đô đốc Latouche-Tréville để tìm “tự do cho đồng bào tôi, độc lập cho Tổ quốc tôi”.
– Bắt đầu từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống với mục đích đi ra nước ngoài xem “họ làm như thế nào rồi trở về giúp đồng bào chúng ta”.
– Tìm hiểu cuộc cách mạng Mỹ (1776), cách mạng Pháp (1789) và chỉ rõ đây là hai cuộc cách mạng “chưa đến nơi”
– Cảm tình với Cách mạng Tháng Mười Nga và V.I.Lênin, được đọc “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I.Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc lựa chọn và khẳng định: Đây là cái “Cẩm nang thần kỳ”, là “Con đường giải phóng chúng ta”.
– Kết luận thứ nhất (1911 – 1916): Ở đâu của chủ nghĩa tư bản cũng tàn ác, vô nhân đạo. Ở đâu giai cấp công nhân và nhân dân lao động cũng bị áp bức, bóc lột dã man (xác định bạn, thù).
– Kết luận thứ hai (1917 – 1919): Những lời tuyên bố tự do, dân chủ của bọn đế quốc chỉ là luận điệu giả dối, muốn có tự do, độc lập thực sự, các dân tộc bị áp bức phải trông cậy vào lực lượng của chính bản thân mình.
– Kết luận 3 (1920): Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác, con đường cách mạng vô sản.
– Là một bản cáo trạng vạch trần bản chất dã man tàn bạo của chủ nghĩa thực dân nói chung và chủ nghĩa thực dân Pháp ở các thuộc địa nói riêng, trong đó có Việt Nam.
– Phản ánh mâu thuẫn không thể điều hòa giữa những kẻ thực dân xâm lược thống trị với giai cấp vô sản và nhân dân bị áp bức, bóc lột. Mâu thuẫn đó đòi hỏi phải được giải quyết bằng con đường cách mạng vô sản, gắn liền độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, giải phóng giai cấp gắn với giải phóng dân tộc.
– Nêu rõ những nội dung về cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới; về vị trí, vai trò của cách mạng thuộc địa; về đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế…
Từ năm 1921 – 1930, Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam bằng các phương pháp, hình thức, con đường thích hợp, phong phú, đa dạng…
– Thời kỳ ở Pari: Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin về Việt Nam được khởi đầu bằng Bài báo Đông Dương đăng trên La Revue Communiste (Tạp chí Cộng sản) số 14 (4/1921) và số 15 (5/1921).
– Thời kỳ ở Mátxcơva: Định hướng cho cuộc vùng dậy của nhân dân Việt Nam tới Cách mạng Tháng Mười Nga và phác thảo những nét lớn về chiến lược cho cách mạng nước ta.
– Thời kỳ ở Quảng Châu – vùng Đông Bắc Xiêm: Truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin thông qua tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
– Tác phẩm “Đường Kách mệnh” là tập hợp các bài giảng của đồng chí Nguyễn Ái Quốc, được Hội các dân tộc bị áp bức Á Đông xuất bản năm 1927.
– Tác phẩm phác thảo những vấn đề lý luận cơ bản về con đường cách mạng Việt Nam: Nhận thức về vấn đề cách mạng; Những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam: Mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cách mạng; Giai cấp lãnh đạo và lực lượng cách mạng; Phương pháp cách mạng; Mối quan hệ cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới; Đảng cách mệnh; Các vấn đề tổ chức.
– Quá trình thành lập:
+ Được sự đồng ý của QTCS, 11/11/1924 Nguyễn Ái Quốc về đến Quảng Châu (TQ) tìm gặp những người Việt Nam yêu nước.
+ Tháng 02/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập “Cộng sản đoàn”.
+ Tháng 6/1925, thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
– Vai trò của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên:
+ Hội là một tổ chức quá độ, vừa tầm, thích hợp, có chương trình và điều lệ hoạt động rõ ràng.
+ Hội có vai trò tập hợp, đào tạo các chiến sỹ yêu nước tiên tiến Việt Nam, truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận cách mạng về nước.
+ Làm cho phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam thay đổi về chất.
– Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6/1925 – 10/1929).
– Tân Việt Cách mạng Đảng (Đảng Tân Việt – 7/1927).
– Đông Dương Cộng sản Đảng thành lập ở Bắc Kỳ (17/6/1929);
– An Nam Cộng sản Đảng thành lập ở Nam Kỳ (10/1929);
– Đông Dương Cộng sản Liên đoàn thành lập ở Trung Kỳ (01/1930).
– Cuối năm 1928 đầu năm 1929, do sự phát triển của phong trào “Vô sản hóa” đã thúc đẩy cách mạng Việt Nam phát triển mạnh mẽ. Nội bộ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nổ ra cuộc tranh luận gay gắt xung quanh vấn đề thành lập Đảng để thay thế cho Hội.
– 23/01/1929, tại Hội nghị trù bị cho Đại hội “Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên” họp ở Hồng Kông, các đại biểu của kỳ bộ Bắc Kỳ và Trung Kỳ nêu vấn đề thành lập đảng cộng sản nhưng chưa thực hiện được vì chưa đủ điều kiện.
– 3/1929, những người tích cực trong kỳ bộ “Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên” Bắc kỳ họp ở số nhà 5D – Phố Hàm Long – Hà Nội để thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam gồm 8 đảng viên, do Trần Văn Cung làm Bí thư.
– Đặt cách mạng giải phóng dân tộc trong phạm trù của cách mạng vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
– Tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ đánh đế quốc và phong kiến, trong đó đặt nhiệm vụ đánh đế quốc lên hàng đầu.
– Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, trên nền tảng liên minh công – nông.
– Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
– Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
– Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc và là người Việt Nam đầu tiên truyền bá thành công chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam.
– Nguyễn Ái Quốc đã chủ động, tích cực chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng Cộng sản ở Việt Nam.
– Người trực tiếp chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, sáng lập ra Đảng Cộng sản Việt Nam (02/1930) và soạn thảo Cương lĩnh đầu tiên của Đảng, đặt cơ sở nền tảng cho những thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ đó về sau.
– Đáp ứng yêu cầu của xã hội Việt Nam đang khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước.
– Đáp ứng đòi hỏi bức thiết của cuộc đấu tranh dân tộc, đấu tranh giai cấp đã phát triển cao, trong khi các trào lưu cứu nước trước đó đã không thể giải quyết được.
– Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin về nước và chuẩn bị chu đáo về chính trị, tư tưởng và tổ chức…
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời tuân theo quy luật chung về sự ra đời của đảng cộng sản.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời phù hợp với xu thế thời đại.
– Cách mạng Việt Nam là cách mạng “tư sản dân quyền” và “thổ địa cách mạng” để đi tới xã hội cộng sản.
– Nhiệm vụ: Đánh đế quốc và phong kiến giành độc lập dân tộc và ruộng đất dân cày, song nổi lên hàng đầu là nhiệm vụ chống đế quốc giành độc lập dân tộc.
– Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, trí thức, trung nông và những người yêu nước khác; công nhân, nông dân là lực lượng chính do giai cấp công nhân lãnh đạo.
– Phương pháp cách mạng: Sử dụng sức mạnh tổng hợp của quần chúng để lật đổ ách thống trị của đế quốc tay sai, lập nên chính phủ công nông.
– Đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng vô sản thế giới, nhất là đoàn kết với giai cấp công nhân và nhân dân lao động Pháp.
– Về Đảng: Đảng là đội tiền phong của vô sản giai cấp phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng.
Trả lời:
– Chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước, đưa cách mạng Việt Nam đi đúng quỹ đạo cách mạng vô sản thế giới.
– Vạch ra đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
– Là ngọn cờ tập hợp, thống nhất các tổ chức cộng sản, các lực lượng cách mạng và toàn thể dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
– Chứng tỏ rằng giai cấp công nhân mà đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam đã hội tụ đầy đủ những yếu tố cơ bản nhất để lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi.
– Đặt nền móng vững chắc cho hoạch định đường lối và chỉ đạo thực tiễn của Đảng trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam từ đó về sau.
Giải quyết đúng đắn, sáng tạo mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, dân tộc và dân chủ, dân tộc và quốc tế trên lập trường giai cấp công nhân.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả từ sự hợp nhất của Đông Dương Cộng sản Đảng và An Nam Cộng sản Đảng.
– Theo đề nghị của Đông Dương Cộng sản Liên đoàn, ngày 24/02/1930, Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời họp và ra “Quyết nghị chấp nhận Đông Dương Cộng sản Liên đoàn gia nhập Đảng Cộng sản Việt Nam”. Đến đây, việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam đã được hoàn thành.
Trả lời:
– Hội nghị có vai trò như một Đại hội thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
– Chấm dứt tình trạng chia rẽ, thống nhất về tổ chức lãnh đạo cách mạng trong cả nước và tình trạng khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước.
– Là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ tiến trình phát triển của cách mạng Việt Nam từ đó về sau.
– Chứng tỏ rằng giai cấp công nhân Việt Nam đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi.
– Đưa cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới.
– Chấm dứt thời kỳ khủng hoảng đường lối cứu nước kéo dài mấy chục năm.
– Đánh dấu sự trưởng thành và chính thức bước lên vũ đài chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam.
– Đánh dấu bước chuyển từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.
– Quy tụ sức mạnh, trí tuệ toàn dân tộc, là nhân tố quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển và thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
– Cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa tư bản và sự lớn mạnh không ngừng về mọi mặt của Liên Xô đã có tác động lớn, tích cực đến phong trào cách mạng thế giới và cách mạng Việt Nam.
– Thực dân Pháp tăng cường đàn áp, bóc lột và vơ vét tài nguyên làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp ngày càng thêm gay gắt.
– Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời có đường lối đúng đắn ngay từ đầu, có tổ chức chặt chẽ, thống nhất và phát triển sâu rộng trong toàn quốc. Đây là ngọn cờ quyết định trực tiếp nhất làm bùng nổ phong trào trên phạm vi toàn quốc.
– Mở đầu là những cuộc đấu tranh của công nhân trên cả ba miền chống lại giới chủ một cách có tổ chức đã giành được thắng lợi ban đầu. Tiêu biểu như: Cuộc đấu tranh của 5.000 công nhân Đồn điền Phú Riềng (03/02/1930); Cuộc đấu tranh của 4.000 công nhân Nhà máy Sợi Nam Định (25/3/1930); Cuộc đình công của 400 công nhân Nhà máy Diêm Bến Thuỷ (19/4/1930)…
– Hưởng ứng lời kêu gọi phát động một cao trào cách mạng rộng lớn nhằm kỷ niệm những ngày lễ lớn của Đảng, một cao trào cách mạng rộng lớn nổ ra khắp cả nước…
– Đỉnh cao của cao trào là Xôviết Nghệ – Tĩnh, với 439 cuộc đấu tranh (337.120 lượt người). Trước áp lực đấu tranh của quần chúng cách mạng, chính quyền địch bỏ chạy ở nhiều nơi và Ban Chấp hành Nông hội thành lập chính quyền cách mạng, điều hành các hoạt động theo mô hình chính quyền Xôviết.
– Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất họp từ ngày 14 đến ngày 30/10/1930 tại Hương Cảng (Trung Quốc) do đồng chí Trần Phú chủ trì.
– Hội nghị quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương và thông qua nhiều văn kiện quan trọng, đặc biệt là Luận cương Chính trị của Đảng.
– Luận cương Chính trị đã kế thừa, phát triển Cương lĩnh đầu tiên, nhất là về: Con đường và mối quan hệ hai giai đoạn của cách mạng Việt Nam; Phương pháp cách mạng và công tác xây dựng Đảng.
– Chỉ ra con đường duy nhất để giành thắng lợi là “con đường vũ trang tranh đấu của quần chúng”.
– Đảng nhắc nhở cán bộ đảng viên và quần chúng không được bi quan hoảng hốt, thất vọng trước những khó khăn tạm thời.
– Phải củng cố Đảng và các tổ chức quần chúng, phải sử dụng nhiều hình thức đấu tranh phong phú để khôi phục phong trào.
– Đảng nhấn mạnh nguy cơ của chủ nghĩa cải lương tư sản và chỉ rõ phải thường xuyên vạch mặt và kiên quyết đấu tranh với chúng.
– Đấu tranh đòi quyền lợi dân sinh, dân chủ, tự do tổ chức, tự do in ấn, phát hành, ngôn luận, lập hội, đi lại. Bỏ các loại thuế phi lý. Bỏ độc quyền kinh tế về rượu, muối, thuốc phiện.
– Đấu tranh chống khủng bố trắng: Bỏ luật hình đặc biệt, thả tù chính trị, giải tán tòa án đặc biệt…
– Phân tích, lên án những tội ác của đế quốc tay sai đối với từng giai cấp tầng lớp cách mạng; Kêu gọi mọi giai cấp, tầng lớp lứa tuổi hãy mau ra nhập đoàn thể cách mạng , đoàn kết đấu tranh thắng lợi; Khẩu hiệu đấu tranh sát hợp với từng giai cấp, tầng lớp, lứa tuổi…
– Cao trào cách mạng 1930-1931 khẳng định đường lối cách mạng do Đảng đề ra là đúng đắn, minh chứng vai trò và năng lực lãnh đạo cách mạng của giai cấp công nhân trong thực tiễn. Đây là cuộc Tổng diễn tập lần thứ nhất cho thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
– Cao trào đấu tranh dân chủ nhân dân 1936 – 1939 đã xây dựng được một đạo quân chính trị to lớn của cách mạng; một đội ngũ cán bộ cách mạng mới được đào tạo; Đảng ta được tôi luyện, trưởng thành vượt bậc. Đây là cuộc Tổng diễn tập lần thứ hai cho thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
– Cao trào đấu tranh giải phóng dân tộc 1939 – 1945 thắng lợi, giành chính quyền trong cả nước. Cách mạng Tháng Tám tạo ra bước ngoặt vĩ đại nhất trong lịch sử dân tộc, lập nên Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đưa dân tộc Việt Nam bước vào kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội…
– Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng (03/02/1930).
– Luận cương Chính trị của Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930).
– Chính cương của Đảng Lao động Việt Nam được thông qua tại Đại hội II (02/1951).
– Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ qúa độ lên CNXH được thông qua tại Đại hội VII (6/1991) và được bổ sung, phát triển năm 2011 (Đại hội XI, 01/2011).
– Đảng Cộng sản Việt Nam (02/1930 – 10/1930).
– Đảng Cộng sản Đông Dương (10/1930 – 02/1951).
– Đảng Lao động Việt Nam (02/1951 – 12/1976).
– Đảng Cộng sản Việt Nam (12/1976 – nay).
– Đại hội I của Đảng họp tại Ma Cao (Trung Quốc) từ ngày 27 – 31/3/1935, gồm 13 đại biểu do đồng chí Hà Huy Tập chủ trì.
– Đại hội đã thông qua Nghị quyết Chính trị (trong đó xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu trước mắt về củng cố, phát triển Đảng; thu phục quần chúng, mở rộng mặt trận; vận động đấu tranh chống chiến tranh đế quốc…); ra Nghị quyết Đội tự vệ và các nghị quyết về công nhân vận động, nông dân vận động, thanh niên vận động, phụ nữ vận động, binh lính vận động…; thông qua điều lệ Đảng, báo cáo xây dựng Đảng; Bầu BCHTW và Tổng Bí thư.
– Đánh giá tình hình thế giới: Chủ nghĩa xã hội là mô hình lý tưởng cho các dân tộc bị áp bức. Chủ nghĩa tư bản đang trút gánh nặng khủng hoảng kinh tế xuống đầu giai cấp công nhân và nhân dân lao động, nguy cơ chủ nghĩa phát xít xuất hiện.
– Tình hình Đông Dương: Tình cảnh nhân dân thê thảm, công nhân bị đuổi việc, nông dân phá sản ngày càng đông.
– Đế quốc Pháp tiến hành khủng bố trắng, đàn áp phong trào cách mạng, tiêu diệt Đảng Cộng sản…
– Cao trào cách mạng mới: Điều kiện khách quan thuận lợi cho sự phát triển phong trào cách mạng đã có, song điều kiện chủ quan còn yếu cho nên phải tìm phương pháp làm cho điều kiện chủ quan theo kịp khách quan.
– Đánh giá hệ thống tổ chức Đảng đã được khôi phục khắp Đông Dương và xác định nhiệm vụ xây dựng củng cố Đảng thật sự là một Đảng Bôsêvích.
– Tổ chức Đội Tự vệ vì bản chất của kẻ thù luôn dùng bạo lực để đàn áp, khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng.
– Mục đích, nhiệm vụ: Ủng hộ quần chúng hàng ngày và trong cao trào tranh đấu; ủng hộ các cơ quan cách mạng và chiến sĩ cách mạng của công nông; huấn luyện quân sự cho quần chúng lao động chống quân thù…
– Huấn luyện cho đội tự vệ biết dùng các loại vũ khí thông thường và chiến thuật cơ bản; Biết được chức trách chính trị của mình; Huấn luyện cho quần chúng cách mạng cách đánh địch, kỹ chiến thuật…
– Đội Tự vệ mang bản chất cách mạng của Đảng; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng; tổ chức thành các tiểu đội, trung đội, đại đội cứ như vậy thành trung đoàn, sư đoàn, tập đoàn quân.
– Nhiệm vụ cần kíp của Đảng Cộng sản sau khi có Nghị quyết phải xây dựng đội tự vệ rộng khắp trong cả nước.
– Nghị quyết Đội Tự vệ là tư tưởng quân sự đầu tiên và điển hình của Đảng khi mới 5 tuổi.
– Nghị quyết đã kết hợp được lý luận với thực tiễn để hình thành những quan điểm, tư tưởng cơ bản về tổ chức, xây dựng Đội Tự vệ thể hiện sự trưởng thành của Đảng về nhận thức lý luận, chỉ đạo thực tiễn.
– Những tư tưởng cơ bản của Nghị quyết đặt nền móng quân sự cho quá trình hình thành, phát triển lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam, lực lượng xung kích trong khởi nghĩa giành chính quyền và đấu tranh giải phóng dân tộc.
– Những tư tưởng quân sự trong Nghị quyết Đội tự vệ đến nay vẫn còn nguyên giá trị phải tiếp tục kế thừa, phát triển và vận dụng trong xây dựng lực lượng vũ trang, trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay.
Nội dung thể hiện trong NQTW 2 (7/1936); NQTW 3 (3/1937); NQTW 4 (9/1937); NQTW 5 (3/1938):
– Kẻ thù chủ yếu trước mắt là bọn phản động thuộc địa và tay sai.
– Mục tiêu trực tiếp trước mắt là là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
– Thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
– Chuyển hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh từ bí mật, không hợp pháp sang công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp.
– Phải củng cố xây dựng Đảng vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
– Đế quốc Pháp thi hành chính sách cai trị thời chiến rất hà khắc: Phát xít hóa bộ máy cai trị; Điên cuồng tiến công Đảng Cộng sản và các đoàn thể quần chúng do Đảng tổ chức, lãnh đạo; Báo chí tiến bộ bị đóng cửa; Thủ tiêu các tổ chức dân chủ và những quyền lợi mà quần chúng đã giành được trong những năm 1936 – 1939. Tiến hành hàng ngàn cuộc khám xét, bắt bớ. Thẳng tay vơ vét tiền của, thóc gạo… phục vụ cho quốc phòng. Ban bố lệnh tổng động viên, bắt hơn 7 vạn thanh niên đi lính làm bia đỡ đạn cho Pháp…
– Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng: Nêu cao nhiệm vụ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ đánh đế quốc và bọn phản động thuộc địa lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
– Đặt nhiệm vụ đánh đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
– Thay khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công nông binh bằng khẩu hiệu lập Chính phủ Cộng hoà Dân chủ.
– Quyết định thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.
– Chuyển hướng về tổ chức, xây dựng các đoàn thể quần chúng bí mật, hướng các cuộc đấu tranh vào bọn đế quốc và tay sai, chuẩn bị điều kiện tiến tới khởi nghĩa giành chính quyền.
– Quyết định các chủ trương, biện pháp nhằm củng cố Đảng về mọi mặt, thực hiện sự thống nhất ý chí và hành động trong toàn Đảng.
– Khẳng định chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11 năm 1939 là đúng đắn.
– Xác định kẻ thù chính của cách mạng là phát xít Pháp – Nhật.
– Chủ trương duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, thành lập những đội du kích tiến tới lập căn cứ địa và chỉ thị hoãn cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì chưa đủ điều kiện giành thắng lợi.
– Cử ra Ban Chấp hành Trung ương lâm thời, đồng chí Trường Chinh được phân công làm quyền Bí thư Trung ương Đảng.
– Khẳng định tính chất đúng đắn của chủ trương tập trung mũi nhọn chống đế quốc và tay sai giành độc lập dân tộc…
– Xác định sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp – Nhật, sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
– Quyết định đổi tên các Hội phản đế thành Hội Cứu quốc, thành lập Việt Nam Độc lập Đồng minh (Mặt trận Việt Minh).
– Xác định hình thái khởi đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa và kết luận: Chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
– Nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng nhằm làm cho Đảng có đủ năng lực lãnh đạo cuộc cách mạng đi đến toàn thắng, chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ…
– Cử ra Ban Chấp hành Trung ương chính thức, bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
– Kẻ thù chủ yếu trước mắt của cách mạng Việt Nam là đế quốc và tay sai, đặt nhiệm vụ đánh đế quốc, tay sai giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất …
– Đặt và giải quyết vấn đề dân tộc trong phạm vi ở mỗi nước Đông Dương. Lập mặt trận dân tộc thống nhất ở mỗi nước.
– Chuyển đổi hình thức tổ chức và đấu tranh từ công khai hợp pháp, nửa hợp pháp sang bí mật bất hợp pháp.
– Chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân. Con đường giành thắng lợi là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa.
– Xây dựng Đảng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo xây dựng lực lượng và lãnh đạo Tổng khởi nghĩa.
– Chiến tranh thế giới thứ hai lan rộng ảnh hưởng sâu sắc đến cách mạng nước ta. 9/1940 quân Nhật kéo vào Đông Dương. Pháp – Nhật cấu kết với nhau bóc lột khiến đời sống, sinh hoạt của nhân dân ta ngày càng trở nên khốn khó hơn, các mâu thuẫn càng phát triển gay gắt… Trước thực tế đó, Đảng đã kịp thời chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
– Hội nghị Trung ương 8 (5/1941), họp tại Pắc Bó, Cao Bằng, do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh, gọi tắt là Việt Minh nhằm thực hiện mục tiêu cao nhất là giải phóng dân tộc.
– Mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, tranh thủ mọi lực lượng, tập trung mọi khả năng để chống phát xít Nhật – Pháp.
– Xây dựng thực lực, gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa …
– Về thời cơ khởi nghĩa, Đảng dự đoán 2 khả năng: Thứ nhất, “Những thắng lợi của Liên Xô, sự tan rã của phát xít quốc tế và sự cùng khổ của nhân dân”; Thứ hai, “Quân Anh – Mỹ – Trung Quốc vào Đông Dương đánh Nhật”.
– Ủng hộ Liên Xô kháng chiến là một trong những nhiệm vụ chính của Đảng.
– Phương hướng xây dựng Đảng: Ra sức củng cố chi bộ ở xí nghiệp, chú trọng công tác phát triển Đảng, tăng cường công tác đào tạo cán bộ; nêu cao phê và tự phê bình, thực hành dân chủ trong…
– Thường vụ Ban Chấp hành Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị Quân sự Cách mạng Bắc Kỳ (15 – 20/4/1945) ở Hiệp Hòa, Bắc Giang, do đồng chí Trường Chinh chủ trì, nhằm chuẩn bị về quân sự cho Tổng khởi nghĩa.
– Nội dung Hội nghị:
+ Khẳng định nhiệm vụ quân sự được đặt lên trên tất cả các nhiệm vụ khác.
+ Ra sức xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang và thống nhất các lực lượng vũ trang thành lập Việt Nam Giải phóng quân, mở trường đào tạo cán bộ.
+ Quyết định thành lập 7 chiến khu trong cả nước làm bàn đạp cho tổng khởi nghĩa (Bắc Bộ 4; Trung Bộ 2; Nam Bộ 1).
+ Cử ra Ủy ban quân sự cách mạng để chỉ đạo tổng khởi nghĩa.
– Nhận định thời cơ tổng khởi nghĩa đã chín muồi và chủ trương phát động toàn dân khởi nghĩa cướp chính quyền từ tay phát xít Nhật, trước khi quân Đồng minh vào.
– Nguyên tắc tổng khởi nghĩa: Tập trung lực lượng vào nơi quyết định; Thống nhất về quân sự – chính trị và trong hành động chỉ huy; Kịp thời không bỏ lỡ thời cơ, đánh chiếm nơi chắc thắng.
– Đề ra đường lối đối nội, đối ngoại sau khi khởi nghĩa giành thắng lợi, ta đã có chính quyền.
+ Đối nội: tuyên truyền giáo dục quần chúng và coi 10 chính sách của Việt Minh là chính sách cơ bản của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn trước mắt.
+ Đối ngoại: chính sách cơ bản là thêm bạn, bớt thù, đề phòng âm mưu của thực dân Pháp quay trở lại xâm lược Đông Dương.
– Đảng nhận định tình hình thế giới, trong nước; nắm bắt thời cơ cách mạng đề ra chủ trương: Đặt nhiệm vụ chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất.
– Đảng chủ trương kiện toàn tổ chức, tăng cường công tác xây dựng Đảng, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, tích cực phát triển lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, xây dựng căn cứ địa… và quyết định đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước.
– Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương (09/3/1945), Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương mở rộng của Đảng họp tại làng Đình Bảng – Từ Sơn – Bắc Ninh (09/3 – 12/3/1945) đã ra Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”.
– Nội dung:
+ Nhận định thời cơ khởi nghĩa đang nhanh chóng chín muồi.
+ Kẻ thù chính của cách mạng là phát xít Nhật và tay sai, chủ trương thay khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật và tay sai”.
+ Chủ trương phát động một cao trào kháng Nhật mạnh mẽ làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
+ Đề ra biện pháp thúc đẩy phong trào để tiến tới khởi nghĩa và dự kiến thời cơ tổng khởi nghĩa.
– Nắm vững thời cơ, phát động khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít Nhật trước khi Đồng minh vào Đông Dương.
– Với tư cách là người chủ đất nước, Đảng và Bác Hồ lãnh đạo nhân dân, chính quyền cách mạng đón quân Đồng minh vào giải giáp vũ khí quân Nhật.
– Khẳng định các quyền cơ bản của con người: quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc.
– Vạch trần tội ác của phát xít Nhật, thực dân Pháp và tuyên bố về việc chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ở nước ta, đánh dấu kỉ nguyên độc lập, tự do của nước Việt Nam mới.
– Tuyên bố sự ra đời của Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
– Khẳng định quyền bất khả xâm phạm độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam và quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập đã giành được.
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là một trong những trang sử vẻ vang nhất, chói lọi nhất, làm rạng rỡ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc.
– Mở ra kỷ nguyên kỷ nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội…
– Chọc thủng mắt xích quan trọng trong hệ thống thuộc địa, mở đầu thời kỳ sụp đổ và tan rã của chủ nghĩa thực dân kiểu cũ…
– Chứng tỏ cách mạng giải phóng dân tộc ở một nước thuộc địa do giai cấp công nhân lãnh đạo hoàn toàn có khả năng nổ ra và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
– Để lại cho Đảng và nhân dân ta nhiều kinh nghiệm quý báu, góp phần làm phong phú kho tàng lý luận Mác – Lênin về tiến hành cách mạng ở một nước thuộc địa nửa phong kiến.
– Đánh dấu mốc trọng đại trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp xâm lược (1858 – 1945), sự chiếm đóng của phát xít Nhật (1940 – 1945) và sự kết thúc của chế độ phong kiến quân chủ tồn tại hàng nghìn năm ở Việt Nam.
– Mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử phát triển của dân tộc Việt Nam – xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội.
– Cảnh báo âm mưu tái xâm lược, can thiệp của các thế lực ngoại bang và khẳng định quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam.
– Là văn bản “pháp lý” báo hiệu một thời đại mới, thời đại giải phóng các dân tộc khỏi sự áp bức, bóc lột của chủ nghĩa thực dân trên phạm vi toàn thế giới, giành lại quyền được sống trong độc lập, tự do.
– Có giá trị cao về lý luận khi hàm chứa chân lý của nhân loại về quyền con người, quyền dân tộc và tính tất yếu có áp bức, có đấu tranh…
– Có ý nghĩa vượt thời đại, là sự thống nhất biện chứng giữa quyền độc lập dân tộc và quyền sống của mỗi con người; thể hiện khát vọng sống trong hoà bình, tự do với quyết tâm đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền độc lập, tự do…
– Thức tỉnh, cổ vũ tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, khẳng định tính chính nghĩa của cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc…
– Giác ngộ, tập hợp, đoàn kết toàn dân tộc thành một khối thống nhất, tạo nên sức mạnh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
– Căn cứ:
+ Tuyên ngôn Độc lập (1776) của nước Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp (1791): Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
+ Thực tiễn Việt Nam: Dân ta đã đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm và chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hòa.
– Nội dung tuyên bố của Chính phủ lâm thời Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy!
Chủ trương của Đảng thể hiện trong Hội nghị Toàn quốc của Đảng từ 13-15/8/1945
– Nhận định thời cơ tổng khởi nghĩa đã chín muồi và phát động toàn dân khởi nghĩa cướp chính quyền từ tay phát xít Nhật, trước khi quân Đồng minh Đông Dương.
– Nguyên tắc khởi nghĩa: Tập trung – Thống nhất – Kịp thời
– Mục đích cuộc chiến đấu là giành quyền độc lập hoàn toàn.
– Khẩu hiệu tranh đấu lớn: Phản đối xâm lược! Hoàn toàn độc lập! Chính quyền nhân dân!
– Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê. Thành lập ủy ban nhân dân ở những nơi ta làm chủ.
– Là kết quả của đường lối, phương pháp cách mạng đúng đắn, sáng tạo của Đảng, kết hợp với tinh thần quật khởi, dũng cảm, kiên cường của toàn dân tộc, đây là nhân tố quyết định nhất.
– Là kết quả của quá trình đấu tranh diễn ra qua ba cao trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 – 1939, 1939 – 1945.
– Thắng lợi của Liên Xô và quân đồng minh đánh bại phát xít Đức và đội quân Quan Đông của Nhật.
– Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến.
– Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, trên nền tảng khối liên minh công nông để huy động lực lượng toàn dân khởi nghĩa giành chính quyền.
– Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thủ chính để đánh đổ chúng.
– Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực cách mạng thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân.
– Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ, chủ động, sáng tạo tiến hành khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
– Xây dựng Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
– Cả một tập đoàn đế quốc (Tưởng, Anh, Pháp, Nhật) cùng các tổ chức, đảng phái phản động tràn vào nước ta với một dã tâm tiêu diệt chính quyền cách mạng.
– Chính quyền cách mạng phải cùng lúc đối mặt với những thách thức nghiêm trọng: Nạn đói, sự kiệt quệ về kinh tế – tài chính, ruộng đất bị bỏ hoang, công nghiệp đình đốn, ngoại thương đình trệ, nạn mù chữ (95% dân số không biết chữ)…, bộ máy chính quyền các cấp chưa được củng cố.
– Đất nước bị bao vây 4 phía và chưa được nước nào trên thế giới công nhận, giúp đỡ.
– Nội dung: Tính chất của cách mạng vẫn là “dân tộc giải phóng”; Kẻ thù chính là thực dân Pháp xâm lược; Nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân”, trong đó nhiệm vụ trung tâm bao trùm là củng cố chính quyền. Chỉ thị còn đề ra công tác cụ thể trên các mặt chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao, xây dựng Đảng, mở rộng Mặt trận Việt Minh…
– Ý nghĩa: Giải quyết kịp thời những vấn đề quan trọng, cấp thiết về chỉ đạo chiến lược, sách lược cách mạng một cách linh hoạt, sáng tạo, khôn khéo, đưa đất nước vượt qua tình thế hiểm nghèo.
– Giành chính quyền bằng bạo lực cách mạng của quần chúng, dưới hình thức khởi nghĩa vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa trên cơ sở phong trào cách mạng rộng lớn của toàn dân.
– Kết hợp chặt chẽ lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang, đấu tranh chính trị và đấu tranh quân sự, trong đó lực lượng chính trị và đấu tranh chính trị giữ vai trò chủ yếu, quyết định; lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vai trò quan trọng, hỗ trợ.
– Khởi nghĩa vũ trang nổ ra phải có tình thế cách mạng xuất hiện và có thời cơ cách mạng chín muồi.
– Những ngày đầu giành được độc lập, Đảng ta phải cùng một lúc đối phó với nhiều kẻ thù có chung một âm mưu tiêu diệt Đảng ta, xoá bỏ chính quyền cách mạng non trẻ.
– Để gạt mũi tiến công của kẻ thù vào Đảng và bảo toàn lực lượng, ngày 11/11/1945, Đảng tuyên bố tự giải tán, thực chất là rút vào họat động bí mật, giữ vững vai trò lãnh đạo cách mạng của Đảng với chính quyền và nhân dân.
– Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, cả tập đoàn đế quốc và tay sai đã tràn vào nước ta nhằm thủ tiêu ĐCS và chính quyền cách mạng.
– Sách lược hòa hoãn của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh là: Thực hiện hòa với quân Tưởng, nêu khẩu hiệu “Hoa Việt thân thiện (9/1945 – 3/1946) để tập trung kháng chiến ở Nam Bộ; Hòa với Pháp (Hiệp định Sơ bộ – 06/3/1946) để đuổi nhanh quân Tưởng ra khỏi đất nước ta, giành thời gian để xây dựng lực lượng chuẩn bị toàn quốc kháng chiến.
– Kể từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn – Gia Định, 23/9/1945, Đảng và Chính phủ ta đã làm tất cả những gì có thể để ngăn chặn chiến tranh, nhưng thực dân Pháp đã bội ước vì chúng cố tình xâm lược nước ta một lần nữa.
– Từ 20/11 – 16/12/1946, thực dân Pháp tiến hành các hoạt động gây chiến, đánh chiếm một số địa phương miền Bắc. Ngày 18 và 19/12/1946, chúng đã gửi tối hậu thư đòi Chính phủ ta phải đầu hàng, nếu không sẽ hành động vào sáng ngày 20/12/1946, không chấp nhận đàm phán với đại diện Chính phủ ta.
– Khả năng hòa hoãn, nhân nhượng không còn nữa, Đảng – Bác Hồ đã phát động toàn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, kháng chiến toàn quốc bùng nổ (20 giờ – 19/12/1946).
– Mục tiêu kháng chiến: Giành độc lập, thống nhất thực sự, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, góp phần đấu tranh cho hòa bình thế giới.
– Kẻ thù chính cần đánh đổ là thực dân Pháp xâm lược và bọn tay sai phản động.
– Phương châm tiến hành kháng chiến: Toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
– Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định thắng lợi của cuộc kháng chiến.
– Đảng xác định đường lối kháng chiến, chỉ rõ mục tiêu, tính chất, kẻ thù và phương châm tiến hành kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính…
– Đảng ta đã chủ động phát động toàn quốc kháng chiến, lấy thủ đô Hà Nội là nơi nổ phát súng lệnh đầu tiên vào 20 giờ ngày 19/12/1946.
– Tiến hành Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, chủ động phá tan cuộc tiến công mùa Đông, đánh bại căn bản âm mưu “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp, bảo vệ cơ quan đầu não của ta.
– Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân toàn diện và quyết định mở chiến dịch Biên Giới (1950) giành thắng lợi, làm phá sản kế hoạch Rơve, khai thông biên giới Việt Trung…
– Đại hội II của Đảng diễn ra trong điều kiện quốc tế, trong nước có nhiều thuận lợi: Liên Xô lớn mạnh vượt bậc, cách mạng Trung Quốc thành công… Mỹ ra sức tập hợp lực lượng, chạy đua vũ trang, chống phá cách mạng thế giới, can thiệp trực tiếp vào Đông Dương. Cuộc kháng chiến của ta giành thắng lợi lớn.
– Đại hội II của Đảng đã phát triển, hoàn chỉnh đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân; quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai và đổi tên thành Đảng Lao động Việt Nam. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 29 đồng chí.
– Ý nghĩa: Đại hội đánh dấu sự trưởng thành của Đảng, góp phần làm phong phú kho tàng lý luận Mác- Lênin, định hướng đúng đắn cho cuộc kháng chiến chống Pháp giành thắng lợi…
– Đưa ra thuật ngữ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân thay cho cách mạng tư sản dân quyền.
– Hoàn chỉnh mối quan hệ hai giai đoạn cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội.
– Hoàn chỉnh mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược: Tiến hành đồng thời, khăng khít, không tách rời nhau. Trước mắt, tập trung lực lượng chĩa mũi nhọn chủ yếu của cách mạng vào đế quốc Pháp xâm lược, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Nhiệm vụ đánh phong kiến rải ra làm từng bước, phục vụ cho nhiệm vụ đánh đế quốc.
– Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước và tiến bộ. Nền tảng, động lực cách mạng là công nhân, nông dân và lao động trí óc, do giai cấp công nhân lãnh đạo.
– Cụ thể hóa Nghị quyết Đại hội II, các hội nghị Trung ương 1 (3/1951), 2 (9/1951), 3 (4/1952), 4 (01/1953), 5 (11/1953) đã quyết định đẩy mạnh chiến tranh du kích ở vùng sau lưng địch, phá tan kế hoạch “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh”, “dùng người Việt trị người Việt” của thực dân Pháp, tích cực xây dựng kinh tế, xây dựng lực lượng vũ trang, xây dựng Đảng…
– Mở các chiến dịch: Trung du Bắc Bộ (12/1950), Đường số 18 (3/1951), Hà Nam Ninh (5/1951), Tây Bắc (10/1952), Thượng Lào (4/1953) giành thắng lợi.
– Trung ương Đảng quyết định mở cuộc tiến công chiến lược Đông Xuân 1953 – 1954, thực hiện các trận đánh liên tục giành thắng lợi. Đầu tháng 12 năm 1953, Bộ Chính trị quyết định mở Chiến dịch Điện Biên Phủ, Chiến dịch diễn ra và kết thúc thắng lợi (13/3 – 07/5/1954).
– Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị “Tình hình và chủ trương” (03/3/1946), quyết định tạm thời hoà hoãn và có nhân nhượng cần thiết để cho quân Pháp vào miền Bắc.
– Chủ động ký Hiệp định Sơ bộ (06/3/1946) với Pháp để đuổi nhanh quân Tưởng về nước.
– Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Hoà để tiến” (09/3/1946): Phân tích nội dung sách lược hoà hoãn với Pháp nhằm thống nhất nhận thức, hành động trong Đảng và nhân dân ta.
– Ký Tạm ước (14/9/1946), thể hiện thiện chí hoà bình, tạo thêm thời gian xúc tiến nhanh việc chuẩn bị lực lượng, sẵn sàng đối phó với sự bội ước của thực dân Pháp.
– Tích cực chuẩn bị đất nước về mọi mặt cho cuộc chiến đấu mới mà Đảng ta biết rằng không thể tránh khỏi.
– Lịch sử nước ta mãi mãi ghi nhận chiến công vĩ đại khi cách mạng Việt Nam đã giữ vững được chính quyền trong tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
– Đảng ta đã đưa đất nước vượt qua những thử thách hiểm nghèo, củng cố và phát huy thành quả Cách mạng Tháng Tám, đặt nền móng cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
– Làm sáng tỏ chân lý của thời đại mới: Một dân tộc biết đoàn kết đấu tranh dưới sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng tiền phong hoàn toàn có khả năng giành và giữ vững chính quyền, đưa cách mạng tiến lên.
– Góp phần đẩy mạnh thế tiến công của ba dòng thác cách mạng thế giới và đóng góp những kinh nghiệm quý báu về giữ vững chính quyền…
– Hội nghị nhận định 4 tháng kháng chiến chứng tỏ địch không thể khuất phục được nhân dân ta, toàn dân ta hăng hái kháng chiến làm cho địch mới chỉ chiếm được một số ít thành phố.
– Hội nghị nhấn mạnh nhiệm vụ mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp, củng cố chính quyền nhân dân ở vùng bị địch chiếm, phát động phong trào du kích chiến tranh, tổ chức căn cứ địa, đẩy mạnh công tác ngoại giao và tăng cường công tác xây dựng Đảng.
– Tư tưởng chỉ đạo chiến lược: Tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, đánh chắc thắng, buộc địch phải phân tán lực lượng, tạo thời cơ để ta tiêu diệt sinh lực của chúng, giải phóng đất đai.
– Thực hiện 3 đòn tiến công lớn:
+ Tiêu diệt địch, giải phóng Lai Châu và vùng Tây Bắc rộng lớn;
+ Phối hợp với quân giải phóng Lào giải phóng Phong Xa Lỳ, tiến công ở Trung Lào, Hạ Lào và phối hợp với quân giải phóng Campuchia giải phóng vùng Đông Bắc Campuchia;
+ Giành lấy địa bàn chiến lược Tây Nguyên, phá âm mưu bình định miền Nam của địch.
– Phương châm tác chiến: Đánh ăn chắc, đánh tiêu diệt, đánh nơi địch sơ hở và tương đối yếu, buộc địch phải phân tán; tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt.
– Là thắng lợi lớn nhất trong cuộc đọ sức toàn diện và quyết liệt nhất của quân dân Việt Nam với quân đội xâm lược nhà nghề của thực dân Pháp.
– Đánh bại kế hoạch Nava – cố gắng chiến tranh cao nhất, cuối cùng của thực dân Pháp và bọn can thiệp Mỹ, giáng đòn quyết định kết thúc chiến tranh, đập tan ý chí xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp.
– Uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được tăng cường.
– Chiến công đó được ghi vào lịch sử dân tộc như một Bạch Đằng, một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức và sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân trên thế giới.
– Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, nhân dân Lào, nhân dân Campuchia;
– Ngừng bắn, Pháp rút quân khỏi Đông Dương;
– Vùng giải phóng: Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ vĩ tuyến 17 ra Bắc (vĩ tuyến quân sự tạm thời, đến tháng 7/1956, tổng tuyển cử tự do để thống nhất đất nước). Lào vùng giải phóng gồm 2 tỉnh Sầm Nưa và Phông Sa Lỳ. Lực lượng kháng chiến Campuchia phải phục viên tại chỗ.
– Cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ trực tiếp kết thúc chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương.
– Miền Bắc nước ta được giải phóng, có điều kiện xây dựng trong hoà bình, làm cơ sở cho sự nghiệp giải phóng miền Nam sau này.
– Lần đầu tiên Việt Nam có 1 Hiệp định mà các nước lớn trên thế giới phải tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta.
– Để lại cho ta nhiều kinh nghiệm quý trong đấu tranh ngoại giao: Ngọn cờ hoà bình do ta nắm và giương cao; cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù; thắng lợi trên chiến trường quyết định thắng lợi trên bàn hội nghị…
– Giữ vững và bảo vệ được thành quả cách mạng
– Đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp và can thiệp Mỹ.
– Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh.
– Giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên phạm vi cả nước, đưa miền Bắc đi lên chủ nghĩa xã hội.
– Đập tan ách thống trị tàn bạo của chủ nghĩa thực dân Pháp ở ba nước Đông Dương, mở đầu sự phá sản của chủ nghĩa thực dân cũ, trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
– Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
– Kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với chống phong kiến.
– Vừa kháng chiến, vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
– Có phương thức tiến hành chiến tranh thích hợp; vừa chiến đấu, vừa xây dựng lực lượng chiến đấu.
– Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và năng lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh cách mạng.
– Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối chiến tranh nhân dân đúng đắn và cách tổ chức, động viên toàn dân đánh giặc linh hoạt, sáng tạo.
– Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân, tập hợp trong mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, trên nền tảng khối liên minh công, nông, trí thức vững chắc.
– Có lực lượng vũ trang ba thứ quân ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu trí, sáng tạo.
– Có chính quyền dân chủ nhân dân vững mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
– Có liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn 3 nước Đông Dương và sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế.
– Hoàn cảnh: Khi không thể nhân nhượng, hòa hoãn trước âm mưu và hành động trắng trợn của thực dân Pháp xâm lược, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Trung ương Đảng và Chính phủ ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946).
– Nội dung tư tưởng:
+ Vạch trần âm mưu, dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa của thực dân Pháp
+ Nhân dân ta quyết tâm đứng lên chiến đấu bảo vệ độc lập dân tộc và chính quyền vừa giành được.
+ Khẳng định tính chất chính nghĩa và niềm tin tất thắng của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
+ Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược là chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện.
– Là lời kêu gọi thiêng liêng như lời hịch của non sông đất nước cổ vũ tinh thần yêu nước của toàn dân tộc trước dã tâm xâm lược của kẻ thù.
– Hiệu triệu, khích lệ và động viên toàn dân đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, đem sức ta giải phóng cho ta.
– Là một văn kiện mang tính chất cương lĩnh quân sự về khởi nghĩa toàn dân, kháng chiến toàn dân.
– Góp phần làm nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
– Là áng hùng văn bất hủ, chứa đựng những giá trị và tư tưởng thời đại, tiếp thêm sức mạnh cho toàn dân tộc vững bước, vững tin vào thắng lợi trên con đường đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…
– Cuộc chiến đấu giam chân địch ở các thành phố lớn, tiêu biểu là quân và dân thủ đô Hà Nội.
– Chiến thắng Việt Bắc – Thu Đông 1947.
– Chiến thắng Biên giới 1950.
– Chiến thắng Tây Bắc 1952.
– Chiến thắng Đông Xuân 1953 – 1954, đỉnh cao là Chiến dịch Điện Biên Phủ.
– Đất nước tạm thời chia làm 2 miền, có hai chế độ chính trị, xã hội khác nhau.
– Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, nhân dân miền Bắc trở thành người làm chủ, bước vào khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thương chiến tranh và thực hiện nốt các nhiệm vụ còn lại của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, tạo tiền đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
– Miền Nam vẫn phải sống dưới ách thống trị của thực dân và tay sai, tiếp tục cuộc đấu tranh với kẻ thù mới, nguy hiểm là đế quốc Mỹ, đòi thi hành Hiệp định Giơnevơ, thống nhất nước nhà.
– Ngày 08/8/1954, Hội đồng An ninh Quốc gia Mỹ (NSC) do Tổng thống Aixenhao chủ trì, chính thức quyết định hất cẳng Pháp và xâm lược Việt Nam.
– Mỹ tăng cường triển khai kế hoạch xây dựng chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam, biến miền Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ, xoá bỏ phong trào cách mạng, chia cắt lâu dài đất nước ta.
– Ngăn chặn sự ảnh hưởng của chủ nghĩa cộng sản lan ra khu vực Châu Á, chống lại phong trào giải phóng dân tộc đang bùng nổ ở khu vực này.
– Góp phần thực hiện chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mỹ
– Tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
– Vai trò:
+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam, đối với sự nghiệp thống nhất nước nhà.
+ Cách mạng DTDCND miền Nam có tác dụng quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình, thống nhất nước nhà, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng DTDCND trong cả nước.
– Chiến lược Quân sự Aixenhao (Chiến tranh đơn phương): Từ 1954 đến 1960.
– Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”: Từ 1961 đến 1965.
– Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”: Từ 1965 đến 1968.
– Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”: Từ 1968 đến 1973.
– Nội dung đường lối chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình, đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CMDTDCND ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, thiết thực góp phần tăng cường phe XHCN, bảo vệ hòa bình ở Đông Nam Á và thế giới.
– Ý nghĩa: Là ngọn đèn soi đường, chỉ lối đưa CMVN tiến lên giành thắng lợi; Là cơ sở để đoàn kết, tập hợp lực lượng trong và ngoài nước; Là cvũ khí đấu tranh chống lại các quan điểm sai trái, góp phần làm phong phú kho tàng lý luận Mác – Lênin.
– Từ 1954 – 1957: Ổn định tình hình chính trị xã hội, khôi phục kinh tế và từng bước quá độ đưa miền Bắc lên chủ nghĩa xã hội.
– Từ 1958 – 1960: Thực hiện cải tạo xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế, văn hoá miền Bắc, xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa, hậu phương lớn của cả nước.
– Từ 1961 – 1965: Thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất do Đại hội III (9/1960) xác định.
Sau 10 năm xây dựng CNXH, miền Bắc đã tiến những bước dài chưa từng thấy trong lịch sử dân tộc. Đất nước, xã hội và con người đều đổi mới.
– Nhiệm vụ và công tác trước mắt:
+ Tranh thủ và củng cố hoà bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập, dân chủ trong cả nước.
+ Tăng cường lực lượng quân đội nhân dân, xây dựng một quân đội nhân dân mạnh mẽ và thích hợp với yêu cầu của tình hình mới.
+ Tiếp tục thực hiện người cày có ruộng, ra sức phục hồi sản xuất, chuẩn bị điều kiện kiến thiết nước nhà.
– Nhiệm vụ chủ yếu: Tiếp quản vùng giải phóng, ổn định tình hình chính trị xã hội, tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất, phục hồi kinh tế và sản xuất để chuẩn bị điều kiện, tiền đề quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
– Ổn định trật tự xã hội, ổn định vật giá, ổn định thị trường, hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh tế quốc dân;
– Khâu then chốt là phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp, phục hồi giao thông vận tải, ổn định thị trường;
– Phục hồi và xây dựng một số xí nghiệp chế tạo hàng hoá cần thiết cho đời sống nhân dân;
– Tiếp tục mở rộng cải cách ruộng đất khi hoàn thành tiếp quản, nhưng phải sửa đổi một số chính sách cho phù hợp;
– Tăng cường mở rộng hoạt động quốc tế dựa trên nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tập trung mũi nhọn chống đế quốc Mỹ xâm lược.
– Tập trung mọi nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân giữ vững ổn định chính trị, xã hội, đời sống nhân dân;
– Hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi sản xuất và hoạt động của nền kinh tế; trong đó khâu then chốt là phục hồi sản xuất nông nghiệp;
– Tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng;
– Chuẩn bị điều kiện tiến hành cải tạo nền kinh tế;
– Từng bước đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
– Nhiệm vụ cơ bản: Giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc, phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam.
– Nhiệm vụ trước mắt: Đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc Mỹ xâm lược, đánh đổ chính quyền Ngô Đình Diệm, thành lập chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ, thực hiện các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân.
– Con đường phát triển của cách mạng miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
– Cách mạng miền Nam cần có mặt trận dân tộc thống nhất riêng với tính chất, nhiệm vụ và thành phần thích hợp.
– Sự tồn tại và trưởng thành của Đảng bộ miền Nam là một yếu tố quyết định thắng lợi của phong trào cách mạng miền Nam.
– Thể hiện tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của Đảng trong hoạch định đường lối tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng, kết hợp đẩy mạnh chiến tranh cách mạng với giữ gìn hoà bình thế giới…
– Là cơ sở đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, toàn quân thành một khối thống nhất tạo nguồn sức mạnh, ngọn đuốc soi đường đưa cách mạng Việt Nam tiến lên giành thắng lợi.
– Phát triển và làm phong phú lý luận Mác – Lênin về tư tưởng cách mạng không ngừng trong điều kiện lịch sử cụ thể ở Việt Nam và đánh bại các luận điệu của chủ nghĩa cơ hội, xét lại dưới mọi màu sắc.
– Có giá trị hiện thực sâu sắc trong trong hoạch định đường lối đổi mới và chỉ đạo thực hiện thắng lợi…
– Tập trung mọi nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân giữ vững ổn định chính trị, xã hội, đời sống nhân dân;
– Hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi sản xuất và hoạt động của nền kinh tế; trong đó khâu then chốt là phục hồi sản xuất nông nghiệp;
– Tiếp tục tiến hành cải cách ruộng đất, thực hiện người cày có ruộng; chuẩn bị điều kiện tiến hành cải tạo nền kinh tế;
– Từng bước đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa;
– Tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền kinh tế và xây dựng hợp tác xã nông nghiệp.
– Xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc; xây dựng công nghiệp hiện đại, nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiến tiến; củng cố miền Bắc thành cơ sở vững chắc cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà, góp phần tăng cường phe xã hội chủ nghĩa.
– Đoàn kết toàn dân; phát huy tinh thần yêu nước và truyền thống chiến đấu anh dũng, lao động cần cù của nhân dân. Tăng cường đoàn kết với các nước xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu.
– Sử dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản.
– Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa về kinh tế, tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật.
– Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
– Mục tiêu: Xây dựng bước đầu cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện một bước công nghiệp hoá và hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, tiếp tục đưa miền Bắc tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội.
– Nhiệm vụ:
+ Ra sức phát triển công nghiệp nặng và nông nghiệp,… chuẩn bị cơ sở để biến nước ta thành một nước công nghiệp và nông nghiệp xã hội chủ nghĩa.
+ Hoàn thành công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa.
+ Nâng cao trình độ văn hoá của nhân dân, đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng cán bộ; xúc tiến công tác khoa học kỹ thuật.
+ Cải thiện thêm đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân.
+ Củng cố quốc phòng, tăng cường trật tự an ninh, bảo vệ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Kẻ thù chủ yếu trực tiếp: Đế quốc Mỹ và tay sai.
– Nhiệm vụ: Thực hiện đồng thời đánh đế quốc và đánh phong kiến giành độc lập dân tộc, ruộng đất cho nông dân, tiến tới thống nhất nước nhà…
– Lực lượng cách mạng: Công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, các tầng lớp và cá nhân yêu nước khác.
– Nêu cao tinh thần độc lập, tự lập, tự cường, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của các nước trong phe CNXH, các nước độc lập và lực lượng tiến bộ trên thế giới.
– Sử dụng bạo lực cách mạng, kết hợp nhiều hình thức đấu tranh linh hoạt từ thấp đến cao, tiến hành khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
– Xây dựng Đảng bộ miền Nam vững mạnh, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
– Đẩy mạnh đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chính trị.
– Nhiệm vụ trước mắt:
+ Nhanh chóng xây dựng lực lượng của ta cả về chính trị và quân sự;
+ Tập hợp đông đảo lực lượng chống Mỹ trong Mặt trận dân tộc thống nhất, phát động phong trào đấu tranh chính trị mạnh mẽ của quần chúng;
+ Tích cực tiêu diệt sinh lực địch, bảo vệ và phát triển lực lượng ta, làm tan rã ngụy quyền, ngụy quân trên phạm vi ngày càng rộng, tiến lên làm chủ rừng núi, giành lại toàn bộ đồng bằng;
+ Ra sức xây dựng cơ sở và đẩy mạnh đấu tranh chính trị ở đô thị, tạo mọi điều kiện và nắm mọi thời cơ thuận lợi để đánh đổ chính quyền tay sai Mỹ, giải phóng miền Nam.
– Thực hiện kiềm chế và thắng Mỹ ở miền Nam, chuẩn bị sẵn sàng đối phó với âm mưu và hành động mở rộng chiến tranh của địch.
– Củng cố quốc phòng trên miền Bắc, xây dựng ở miền Nam một lực lượng vũ trang tập trung đủ mạnh;
– Giúp cách mạng Lào xây dựng lực lượng vũ trang và sẵn sàng tổ chức bộ đội tình nguyện sang phối hợp chiến đấu khi bạn yêu cầu;
– Kiện toàn bộ máy chỉ đạo quân sự của Đảng, bảo đảm lãnh đạo tập trung thống nhất đối với lực lượng vũ trang, tổ chức, hệ thống chỉ huy quân sự trực thuộc các cấp Đảng bộ ở miền Nam.
– Bộ Chính trị quyết định giao cho Quân uỷ Trung ương nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ công tác quân sự ở miền Nam.
– Tiếp tục khẳng định phương châm kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang; trong đó, đấu tranh vũ trang quyết định trực tiếp tiêu diệt lực lượng quân địch và đề ra phương hướng phấn đấu là tranh thủ thời cơ, giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn.
– Tiến hành chiến tranh cách mạng giải phóng miền Nam là nhiệm vụ của cả nước. Nhân dân và lực lượng vũ trang trên miền Bắc phải tăng cường hơn nữa tiềm lực kinh tế, quốc phòng, đẩy mạnh chi viện miền Nam về mọi mặt, đồng thời khẩn trương chuẩn bị để đánh bại hành động mở rộng chiến tranh xâm lược của địch.
– Thực hiện phương châm chiến lược ba vùng ở miền Nam, nhưng vận dụng phải linh hoạt, không để cho địch phân vùng, phân tuyến.
– Sau khi thất bại trong chiến tranh đơn phương, Mỹ chuyển sang Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”, thực hiện quốc sách hàng đầu “Ấp chiến lược” để “dập tắt” phong trào “Đồng khởi”, bình định miền Nam trong 18 tháng.
– Đảng lãnh đạo chuyển cách mạng miền Nam từ khởi nghĩa sang chiến tranh cách mạng, giữ vững thế chiến lược tiến công, đưa đấu tranh vũ trang lên song song với đấu tranh chính trị, thực hiện tiến công địch trên cả 3 vùng chiến lược, đánh địch bằng 3 mũi giáp công.
– Trước những đòn tiến công mạnh mẽ, rộng khắp của quân và dân ta, dến cuối năm 1964 đầu năm 1965, Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ đã bị phá sản hoàn toàn.
– Mỹ chuyển sang Chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, leo thang mở rộng chiến tranh, dùng không quân, hải quân đánh phá miền Bắc Việt Nam…
– Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng:
+ Chuyển toàn bộ hoạt động của miền Bắc từ thời bình sang thời chiến, tiếp tục sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện chiến tranh.
+ Chuyển hướng xây dựng kinh tế sang thời chiến..
+ Tăng cường lực lượng quốc phòng, phát động chiến tranh nhân dân và thực hiện quốc phòng toàn dân, đánh bại chiến tranh phá hoại…
– Kết quả: Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc được tiếp tục, đánh bại chiến tranh phá hoại của Mỹ và làm tròn vai trò của hậu phương lớn đối với miền Nam.
– Chống Mỹ, cứu nước là nhiệm vụ thiêng liêng hàng đầu của cả dân tộc, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ trong bất kỳ tình huống nào.
– Tập trung lực lượng cả nước kiềm chế và đánh thắng Mỹ trên chiến trường chính miền Nam, bảo vệ miền Bắc, bảo vệ hoà bình thế giới.
– Tiếp tục phát triển thế chiến lược tiến công, kiên trì phương châm hai chân, ba mũi, ba vùng. Nắm vững phương châm chiến lược đánh lâu dài dựa vào sức mình là chính…
– Miền Bắc kiên quyết đánh thắng chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của đế quốc Mỹ…
– Nêu cao tinh thần tự lực, tự cường, đồng thời tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của bạn bè thế giới
– Mỹ dùng B52 đánh phá ác liệt Hà Nội, Hải Phòng và các thành phố, thị xã lớn trên miền Bắc. Cho máy bay thả thủy lôi phong toả cảng Hải Phòng, Hòn Gai, Cẩm Phả, Cửa Hội, Cảng Gianh và nhiều cửa sông…
– Chủ trương và chỉ đạo của Đảng: Phát động chiến tranh nhân dân đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại và đập tan mọi hành động phiêu lưu quân sự mới của địch, bảo vệ vững chắc miền Bắc; thực sự chuyển hướng mọi hoạt động của miền Bắc cho phù hợp với thời chiến; tiếp tục làm nhiệm vụ tăng viện cho chiến trường trong mọi tình huống…
– Kết quả: Đánh thắng các thủ đoạn ngăn chặn, phong toả của địch, đập tan mưu đồ đưa miền Bắc trở về thời kỳ đồ đá…
– Mỹ thực hiện Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, điều chỉnh chủ trương “phi Mỹ hoá” của Giônxơn, thực chất là “dùng người Việt giết người Việt” để duy trì chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam Việt Nam.
– Chủ trương và chỉ đạo của Đảng: Động viên sự nỗ lực cao nhất của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, tiếp tục thực hiện tổng công kích, tổng khởi nghĩa, kết hợp tiến công địch cả về quân sự, chính trị và ngoại giao, đánh bại Chiến lược “Việt Nam hoá chiến tranh”, kết thúc chiến tranh trên thế mạnh, đánh cho Mỹ phải rút quân, đánh cho ngụy phải suy sụp, giành thắng lợi quyết định, tiến tới thống nhất nước nhà.
– Kết quả: Giành thắng lợi to lớn, làm chuyển biến căn bản cục diện chiến tranh, góp phần quyết định buộc đế quốc Mỹ phải ký Hiệp định Pari, rút hết quân ra khỏi miền Nam.
– Mỹ và các nước phải công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Nước Việt Nam;
– Mỹ phải chấm dứt mọi hoạt động quân sự và mọi can thiệp vào công việc nội bộ của Việt Nam, rút hết quân Mỹ và quân chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam;
– Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
– Chấp nhận lực lượng vũ trang cách mạng Việt Nam vẫn ở nguyên tại miền Nam;
– Hai bên ở miền Nam Việt Nam hiệp thương giải quyết vấn đề nội bộ ở miền Nam Việt Nam.
– Là cột mốc đánh dấu thắng lợi to lớn, oanh liệt trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta.
– Buộc đế quốc Mỹ phải tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Nước Việt Nam.
– Khẳng định bản chất cách mạng, khoa học, sáng tạo và tầm vóc thời đại trong đường lối chiến lược, sách lược của Đảng.
– Khẳng định sự trưởng thành vượt bậc và những đóng góp to lớn của ngành ngoại giao Việt Nam.
– Tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho quân và dân ta tiến lên đánh cho Ngụy ngào, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
– Góp phần nâng cao uy tín, vị thế của Đảng và nhân dân Việt Nam trên trường quốc tế.
– Hội nghị Trung ương 21 của Đảng (7/1973) chủ trương: Tập trung mũi nhọn vào đế quốc Mỹ và tay sai, đẩy lùi và thắng địch từng bước đi đến xoá bỏ chế độ thực dân mới, thiết lập chính quyền dân tộc dân chủ thực sự, thực hiện hoà hợp dân tộc, thoát ly hẳn sự lệ thuộc vào Mỹ, thực hiện miền Nam hoà bình, độc lập, dân chủ, trung lập, phồn vinh, tiến tới hoà bình, thống nhất nước nhà.
– Tích cực tạo thế, tạo lực, tạo thời cơ cho trận đánh cuối cùng.
– Nghị quyết Bộ Chính trị (10/1974, 01/1975, 3/1975) quyết định động viên lực lượng cả nước hoàn thành công tác chuẩn bị mọi mặt; thực hiện tổng công kích, tổng khởi nghĩa giải phóng miền Nam…
– Kết quả: Chiến dịch Hồ Chí Minh thắng lợi, miền Nam được giải phóng.
– Nội dung:
+ Sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu dũng cảm.
+ Sẵn sàng gia nhập các lực lượng vũ trang
+ Sẵn sàng đi bất cứ nơi đâu, làm bất cứ việc gì mà Tổ quốc cần.
– Ý nghĩa:
+ Phong trào 3 sẵn sàng được ví như “mồi lửa” đã thắp sáng tinh thần cách mạng của thanh niên, học sinh, sinh viên Hà Nội.
+ Sau khi phong trào được phát động, hàng vạn thanh niên Thủ đô đã xuống đường tuần hành và xung phong ra trận…
+ Phong trào 3 sẵn sàng đã lan rộng ra toàn miền Bắc Việt Nam trở thành phong trào thi đua yêu nước của thế hệ trẻ Việt Nam thời bấy giờ.
Tập trung ở nghị quyết Bộ Chính trị (10/1974; 01/1975; 3/1975).
– Động viên lực lượng cả nước hoàn thành công tác chuẩn bị; thực hiện tổng công kích, tổng khởi nghĩa giải phóng miền Nam…
– Phương châm chỉ đạo chiến lược: Kết hợp chính trị, quân sự đánh cho Nguỵ nhào mà Mỹ không vào. Tập trung lực lượng cao nhất, tiến công quyết liệt vào hướng chủ yếu, đánh những đòn quyết định, giành thắng lợi quyết định ở hướng quyết định. Mạnh bạo, kiên quyết, chắc thắng; chủ động, linh hoạt, sắc bén; bí mật, bất ngờ. Nắm vững thời cơ, triệt để lợi dụng thời cơ, mở rộng thắng lợi, giành cho được thắng lợi cao nhất.
– Hướng tiến công chủ yếu là Tây Nguyên, trận then chốt mở đầu là Buôn Ma Thuật; nắm vững thời cơ lịch sử, mở nhiều chiến dịch tổng hợp, liên tiếp; tiến tới tổng tiến công và nổi dậy, thắng địch tại sào huyệt quan trọng nhất là Sài Gòn.
– Có sự lãnh đạo của Đảng với đường lối chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.
– Nhân dân ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, tinh thần đấu tranh kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm.
– Có hậu phương lớn miền Bắc xã hội chủ nghĩa.
– Có quan hệ đoàn kết liên minh chiến đấu giữa 3 nước Đông Dương và sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế.
– Ý nghĩa dân tộc: Chấm dứt vĩnh viễn ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở Việt Nam; hoàn thành vẻ vang cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước; bảo vệ và phát triển thành quả cách mạng; mở ra kỷ nguyên độc lập, thống nhất cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội.
– Đối với quốc tế: Đẩy lùi và làm suy yếu trận địa chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một tuyến phòng thủ quan trọng của đế quốc Mỹ ở Đông Nam Á; làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của chủ nghĩa đế quốc; làm lung lay vị trí chính trị của Mỹ trên trường quốc tế; mở rộng trận địa, tăng thêm sức mạnh của chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới.
– Xác định đường lối cách mạng và đường lối chiến tranh đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với đặc điểm cách mạng Việt Nam.
– Lựa chọn phương pháp cách mạng thích hợp.
– Liên minh đoàn kết ba nước Đông Dương chiến đấu chống kẻ thù chung.
– Xây dựng hậu phương – căn cứ địa vững mạnh.
– Đoàn kết quốc tế trên cơ sở nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ.
– Xây dựng Đảng Mác – Lênin ngang tầm với nhiệm vụ của cuộc kháng chiến.
– Hoàn thành thống nhất nước nhà, đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội;
– Miền Bắc phải tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
– Miền Nam phải đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Nước ta đang ở trong quá trình từ một xã hội mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
– Tổ quốc đã hoà bình, độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều thuận lợi song cũng còn nhiều khó khăn do hậu quả chiến tranh để lại và tàn dư của chủ nghĩa thực dân gây ra.
– Hoàn cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi, song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa lực lượng cách mạng và thế lực phản cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết liệt.
– Đẩy mạnh công nghiệp hóa, xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
– Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ; vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương.
– Kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng;
– Tăng cường quan hệ phân công, hợp tác, tương trợ với các nước xã hội chủ nghĩa, đồng thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác…;
– Xây dựng Việt Nam có kinh tế công – nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học, kỹ thuật tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, đời sống văn minh, hạnh phúc…
– Vạch rõ những sai lầm, khuyết điểm trong lãnh đạo phát triển kinh tế;
– Chủ trương xoá bỏ những chính sách lạc hậu kìm hãm sản xuất;
– Ban hành những chính sách tiến bộ để phát triển nông – lâm – ngư nghiệp, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, trước hết là sản xuất nông nghiệp.
– Quyết định tận dụng các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất;
– Trong phát triển kinh tế phải chú trọng kết hợp chặt chẽ ba lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội;
– Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng khắc phục một bước cơ chế kế hoạch hoá tập trung và bao cấp, kết hợp kế hoạch hoá với thị trường.
Tư tưởng nổi bật của Nghị quyết TƯ6 là: “làm cho sản xuất bung ra”,
– Nghị quyết nhấn mạnh nguyên tắc giá cả phải phù hợp với chi phí sản xuất và lưu thông;
– Từng bước xoá bỏ chế độ cung cấp theo tem phiếu;
– Thực hiện mua bán theo giá thoả thuận với nông dân.
– Mở rộng khoản sản phẩm đến nhóm và người lao động trong hợp tác xã nông nghiệp đối với các loại cây trồng, vật nuôi, ngành nghề khác trong hợp tác xã.
– Khoán trong hợp tác xã nông nghiệp, xã viên làm ba khâu (cấy, chăm bón, thu hoạch); các khâu khác do hợp tác xã đảm nhiệm, vượt khoán thì xã viên được hưởng.
– Phương hướng chủ yếu trong cải tiến khoán là khuyến khích lợi ích chính đáng của người lao động làm cho mọi người tham gia các khâu trong quá trình sản xuất và quản lý hợp tác xã đều gắn với sản phẩm cuối cùng.
– Bước đầu khôi phục quyền tự chủ của người nông dân trong sử dụng ruộng đất, gắn lợi ích người lao động với sản phẩm cuối cùng;
– Khuyến khích lợi ích chính đáng của người lao động, tạo động lực mới trong sản xuất nông nghiệp (tận dụng đất đai, đầu tư công sức, cải tiến kỹ thuật, chăm bón… để có năng suất cao, sản lượng nhiều);
– Góp phần xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trong nông nghiệp; tạo ra hiệu quả kinh tế lớn, củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nông thôn, tăng thu nhập cho xã viên.
– Nội dung:
+ Cho phép các xí nghiệp quốc doanh quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính;
+ Kết hợp kế hoạch hoá với thị trường, lấy kế hoạch hoá làm trung tâm, đồng thời sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hoá, thị trường, kinh doanh có lãi;
+ Cho phép các xí nghiệp quốc doanh thực hiện kế hoạch 3 phần: Phần nhà nước giao có vật tư bảo đảm, phần xí nghiệp tự lo và phần sản xuất phụ.
– Ý nghĩa: Đánh dấu bước chuyển quan trọng trong nhận thức của Đảng về tư duy lý luận và hoạch định đường lối; góp phần giải quyết một số khó khăn KT – XH trước mắt
– Ổn định dần dần, tiến lên cải thiện một bước đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân;
– Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, chủ yếu nhằm thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu dùng và xuất khẩu;
– Hoàn thành công cuộc cải tạo XHCN ở miền Nam, hoàn thiện QHSX XHCN ở miền Bắc, củng cố QHSX XHCN trong cả nước;
– Đáp ứng nhu cầu của công cuộc phòng thủ đất nước, củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh trật tự.
– Cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới có hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
– Hai nhiệm vụ chiến lược có quan hệ mật thiết với nhau, cùng nằm trong một chiến lược cùng hướng tới mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
– Mỗi nhiệm vụ chiến lược có nội dung, vị trí riêng: “Trong khi không một phút lơi lỏng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta và nhân dân ta phải đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
– Tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn XHCN;
– Ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng;
– Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp, hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu công – nông nghiệp hợp lý.
– Tăng cường công tác giáo dục chính trị trong Đảng, trong các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể và nhân dân.
– Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kiện toàn tổ chức, đề cao pháp chế và pháp luật của Nhà nước.
– Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, phát động phong trào cách mạng của quần chúng sôi nổi ở khắp mọi nơi.
– Tiếp tục cải tiến cơ chế quản lý kinh tế và các chính sách kinh tế cụ thể.
– Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng đối với việc thực hiện Nghị quyết của Trung ương.
– Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động;
– Củng cố và phát triển thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh;
– Tiếp tục cải tiến công tác phân phối, lưu thông một cách tích cực và vững chắc, thiết lập trật tự xã hội chủ nghĩa trong phân phối lưu thông.
– Chấn chỉnh bộ máy quản lý, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện, phục vụ đắc lực cho cơ sở
– Thúc đẩy phát triển sản xuất với năng suất, chất lượng và hiệu quả ngày càng cao.
– Ổn định và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân lao động, trước hết là công nhân, cán bộ và lực lượng vũ trang, điều tiết hợp lý thu nhập của các tầng lớp dân cư.
– Củng cố nền tài chính quốc gia, bảo đảm dự trữ Nhà nước, từng bước tích luỹ cho công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
– Thiết lập trật tự xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực phân phối, lưu thông.
– Dứt khoát bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển hẳn sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Khâu đột phá có tính chất quyết định là xoá bỏ bao cấp trong giá và lương.
– Thực hiện cơ chế một giá, bảo đảm tiền lương thực tế cho người hưởng lương sống chủ yếu bằng lương; Xoá bỏ chế độ bao cấp bằng hiện vật theo giá thấp.
– Các cơ sở sản xuất, các địa phương chuyển hẳn mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sang chế độ hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, xoá bỏ mọi khâu bù lỗ bất hợp lý, trừ trường hợp cá biệt.
– Về cơ cấu sản xuất: Điều chỉnh lớn cơ cấu sản xuất và cơ cấu đầu tư theo hướng thực sự lấy nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, ra sức phát triển công nghiệp nhẹ, việc phát triển công nghiệp nặng phải có lựa chọn.
– Về cải tạo xã hội chủ nghĩa: Thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng của thời kỳ quá độ, là sự cần thiết để phát triển lực lượng sản xuất, giải phóng mọi tiềm năng, nguồn lực phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Về cơ chế quản lý kinh tế: Thực hiện cơ chế quản lý kinh doanh xã hội chủ nghĩa và đổi mới công tác kế hoạch hoá…
– Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
– Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
– Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
– Phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
– Đổi mới là tất yếu khách quan, là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng nước ta, là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với Đảng ta và cách mạng Việt Nam.
– Đổi mới không phải phủ định sạch trơn, đổi mới phải biết kế thừa thành tựu, kết quả thu được trong quá khứ.
– Đổi mới toàn diện, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội nhưng phải có hình thức, bước đi và cách làm phù hợp.
– Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát: Ổn định mọi mặt tình hình kinh tế – xã hội, tiếp tục xây dựng những tiền đề cần thiết cho việc đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường tiếp theo.
– Mục tiêu cụ thể:
+ Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ;
+ Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất;
+ Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất;
+ Tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội;
+ Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh
– Cơ cấu kinh tế ở Việt Nam bao gồm cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần, cơ cấu loại hình sản xuất có quy mô và trình độ kỹ thuật khác nhau.
– Yêu cầu đổi mới cơ cấu kinh tế: Bố trí cân đối, liên kết với nhau, phù hợp với điều kiện thực tế, bảo đảm nền kinh tế phát triển ổn định.
– Bố trí lại cơ cấu sản xuất và điều chỉnh lớn cơ cấu đầu tư theo hướng tập trung thực hiện ba chương trình mục tiêu kinh tế về lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
– Cải tạo XHCN là nhiệm vụ thường xuyên liên tục trong suốt TKQĐ lên CNXH với những hình thức, bước đi thích hợp; làm cho QHSX phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của LLSX…
– Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần. Đi đôi với phát triển kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể cần có chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành phần kinh tế.
– Quá trình tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa phải coi trọng những hình thức kinh tế quá độ từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ lên mô hình lớn, tùy theo sự phát triển của lực lượng sản xuất để có hình thức, qui mô phù hợp.
– Xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế quản lý mới với hai đặc trưng là tính kế hoạch và sử dụng đúng đắn quan hệ hàng hoá – tiền tệ. Quản lý bằng các phương pháp kinh tế là chủ yếu.
– Thực chất cơ chế quán lý mới là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh XHCN, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ.
– Nguyên tắc trong đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: Tập trung dân chủ; Đổi mới kế hoạch hoá; Sử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế; Chính sách giá cả; Chính sách tiền lương; Chính sách tài chính tiền tệ; Ngân hàng; Chính sách tiết kiệm.
– Chính sách xã hội là chính sách vì con người, bao trùm mọi mặt cuộc sống con người.
– Mục đích của chính sách xã hội là phục vụ con người và lấy việc phục vụ con người làm mục đích cao nhất nhằm phát huy yếu tố con người, tạo ra động lực để phát triển kinh tế, xã hội.
– Một số vấn đề cấp bách trong chính sách xã hội cần giải quyết: Kế hoạch hoá dân số, giải quyết việc làm; Thực hiện công bằng xã hội, lối sống có văn hoá…; Chăm lo đáp ứng nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ của nhân dân; Xây dựng chính sách bảo trợ xã hội; Thực hiện chính sách giai cấp và dân tộc.
– Nhiệm vụ: Quyết đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại nhiều mặt, đồng thời có kế hoạch sẵn sàng đối phó thắng lợi với mọi tình huống do kẻ thù gây ra.
– Chủ trương củng cố quốc phòng, an ninh:
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chuyên chính vô sản; Sức mạnh của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, an ninh để xây dựng nền QPTD, ANND.
+ Xây dựng LLVTND theo hướng chính quy, ngày càng hiện đại, đáp ứng yêu cầu tình hình mới.
+ Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội và sự nghiệp QP, AN.
– Ra sức kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại,
– Phấn đấu giữ vững hoà bình ở Đông Dương, góp phần tích cực giữ vững hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới;
– Tăng cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương, tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa;
– Tranh thủ điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc;
– Góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội.
– Đổi mới tư duy (Hệ tư tưởng và đường lối chính trị): Đổi mới tư duy không có nghĩa là phủ nhận những thành tựu lý luận đã đạt được, phủ nhận những quy luật phổ biến, phủ nhận đường lối đúng đã được xác định; trái lại, chính là bổ sung và phát triển những thành tựu ấy.
– Phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước.
– Đổi mới, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
– Mở đầu công cuộc đổi mới toàn diện, đồng bộ và triệt để;
– Đánh dấu bước chuyển quan trọng trong quá trình kế thừa, đổi mới sự lãnh đạo của Đảng; tạo sức mạnh mới, là cơ sở tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng và toàn xã hội.
– Đường lối đổi mới do Đại hội lần thứ VI xác định là sản phẩm của ý Đảng lòng dân, được Đảng ta tìm tòi, tổng kết thông qua các phong trào cách mạng của quần chúng, dựa trên cơ sở lý luận Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
– Đại hội VI đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình xây dựng CNXH ở nước ta…
– Giải quyết, tháo gỡ khó khăn trong phân phối lưu thông là khâu đột phá.
– Thực hiện 4 giảm: Giảm tỷ lệ bội chi ngân sách; Giảm nhịp độ tăng giá; Giảm lạm phát; Giảm khó khăn về đời sống của nhân dân lao động.
– Xoá bỏ chế độ tập trung quan liêu bao cấp, nâng cao vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh, phát huy tính tích cực của các thành phần kinh tế khác. Mở rộng giao lưu hàng hoá, giải phóng sức sản xuất.
– Đề ra một số quy định mới về giá cả và lưu thông, chính sách tiền lương, mua nông sản theo giá thoả thuận với nông dân…
– Phấn đấu tiến tới thực hiện cơ chế một giá, trước mắt đối với từng mặt hàng cần xem xét cụ thể để áp dụng 1 giá hay 2 giá.
– Thực hiện chế độ lương thống nhất trong cả nước, định mức lương mới cho lĩnh vực sản xuất, hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang.
– Thi hành các biện pháp nhằm giảm tỷ lệ bội chi ngân sách và bội chi tiền mặt bằng cách tăng thu, tiết kiệm chi phí, giữ vững kỷ luật, chống tiêu cực.
– Quyết định chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh sang hạch toán kinh doanh XHCN, đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế.
– Nội dung của Nghị quyết:
+ Thực hiện khoán tới nhóm hộ và hộ xã viên.
+ HTX nông nghiệp là đơn vị kinh tế tự chủ, tự quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế độc lập, nhận khoán với HTX.
+ Bảo đảm cho người nhận khoán ổn định về đất canh tác trong 15 năm, mức khoán ổn định trong 5 năm.
– Tính ưu việt:
+ Người nông dân được làm chủ hoàn toàn trên đất canh tác của mình, giải quyết đúng đắn 3 lợi ích, chú trọng lợi ích của người lao động
+ Kinh tế hộ gia đình và kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển hỗ trợ cho kinh tế tập thể.
– Giải phóng sức sản xuất trong nông nghiệp, được nhân dân phấn khởi tiếp nhận, thực hiện và đem lại những chuyển biến mới trong sản xuất nông nghiệp – nhất là về sản lượng.
– Trực tiếp đẩy lùi khó khăn, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
– Chứng minh vấn đề có tính quy luật: Khi đường lối chủ trương đúng sẽ nhanh chóng được quần chúng đón nhận và biến thành phong trào cách mạng rộng rãi…
– Đi lên CNXH là con đường tất yếu của nước ta, là sự lựa chọn sáng suốt của Bác Hồ, của Đảng ta; xây dựng nước Việt Nam XHCN là mục tiêu lý tưởng của Đảng và nhân dân ta.
– Chủ nghĩa Mác – Lênin luôn là nền tảng tư tưởng của Đảng ta, chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
– Tăng cường hiệu lực và sức mạnh của CCVS, sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động…
– Kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản và quốc tế XHCN, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
– Nhiệm vụ chung: Đẩy mạnh toàn diện sự nghiệp đổi mới, mấu chốt là giữ vững ổn định chính trị.
– Nhiệm vụ cấp bách trước mắt:
+ Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng.
+ Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
+ Tiếp tục làm chuyển biến tốt tình hình kinh tế – xã hội.
+ Tăng cường công tác quốc phòng an ninh.
+ Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại theo phương châm thêm bạn, bớt thù, giữ vững hoà bình để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
– Động lực của phong trào quần chúng là đáp ứng lợi ích thiết thực của nhân dân; kết hợp hài hòa các lợi ích, thống nhất quyền và nghĩa vụ công dân.
– Đa dạng hoá các hình thức tập hợp nhân dân.
– Công tác quần chúng là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể.
– Phù hợp với lý luận Mác – Lênin về quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài người.
– Phù hợp với đặc điểm, tính chất của thời đại mới.
– Phù hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
– Đi lên chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn của lịch sử dân tộc, là nguyện vọng của tuyệt đại quần chúng nhân dân.
– Việt Nam có đủ điều kiện để đi lên chủ nghĩa xã hội.
– Cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc gay go phức tạp của nhân dân các nước vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
– Chủ nghĩa xã hội hiện đứng trước nhiều khó khăn, thử thách.
– Lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co; song, loài người cuối cùng nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội vì đó là quy luật tiến hoá của lịch sử.
– Do nhân dân lao động làm chủ.
– Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
– Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
– Con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện pháp triển toàn diện cá nhân.
– Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
– Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
– Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
– Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
– Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết.
– Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
– Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
– Đưa đất nước ta khỏi khủng hoảng và ổn định tình hình kinh tế – xã hội.
– Phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo, kém phát triển.
– Cải thiện đời sống nhân dân.
– Củng cố quốc phòng và an ninh.
– Tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI.
– Tổng sản phẩm trong nước (GDP) đến năm 2000 tăng gấp đôi so với năm 1990.
– Nguồn nhân lực và con người Việt Nam.
– Tài nguyên thiên nhiên.
– Vị trí địa lý.
– Cơ sở vật chất và tiềm lực khoa học – kỹ thuật.
– Các nguồn lực ngoài nước.
– Quán triệt và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên trì đường lối đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng.
– Thực hiện đúng các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng.
– Củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
– Đảng có đường lối đúng đắn, đoàn kết nhất trí.
– Nhân dân cần cù, thông minh, giàu lòng yêu nước, bản lĩnh và ý chí cách mạng kiên cường, tuyệt đối tin tưởng sự lãnh đạo của Đảng.
– Lực lượng vũ trang trung thành với sự nghiệp cách mạng.
– Thành tựu của công cuộc đổi mới tạo ra thế và lực mới.
– Sự phát triển của cách mạng khoa học kỹ thuật và xu thế mở rộng hợp tác.
– Tụt hậu xã hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
– Chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nếu không khắc phục những lệch lạc trong chủ trương, chính sách và chỉ đạo thực hiện.
– Nạn tham nhũng và tệ quan liêu.
– Diễn biến hòa bình, do các thế lực thù địch gây ra.
Công nghiệp hóa, hiện đại là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
– Tăng cường sự nhất trí tư tưởng trong Đảng, sự thống nhất về chính trị trong nhân dân.
– Nâng cao ý chí phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới.
– Đấu tranh chống diễn biến hòa bình, giữ vững trận địa tư tưởng xã hội chủ nghĩa.
– Bảo vệ và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào cách mạng của nhân dân.
– Cung cấp luận cứ khoa học cho việc cụ thể hóa và phát triển đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ mới.
– Xây dựng nước ta trở thành nước công nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
– Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp.
– Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế.
– Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước là chủ đạo.
– Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
– KHCN là động lực của sự nghiệp CNH, HĐH.
– Lấy hiệu quả kinh tế, xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
– Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
– Giữ vững và tăng cường bản chất giai cấp công nhân của Đảng.
– Nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất và năng lực cản bộ, đảng viên.
– Củng cố Đảng về tổ chức, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ.
– Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ.
– Nâng cao sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
– Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
– Đổi mới công tác kiểm tra và kỷ luật Đảng.
– Tăng cường các nguồn lực cho giáo dục và đào tạo.
– Xây dựng đội ngũ giáo viên, tạo động lực cho người dạy và người học.
– Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học.
– Đổi mới công tác quản lý giáo dục.
– Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội.
– Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
– Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
– Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó dội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
– Văn hoá là một mặt trận, xây dựng, phát triển văn hoá là sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
– Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và phong trào “toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
– Xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hoá.
– Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hoá.
– Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hoá.
– Mở cuộc vận động giáo dục chủ nghĩa yêu nước gắn với thi đua yêu nước và Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”.
– Xây dựng, ban hành luật pháp và các chính sách văn hoá.
– Tăng cường nguồn lực và phương tiện cho hoạt động văn hoá.
– Nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trên lĩnh vực văn hoá.
– Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
– Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo.
– Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
– Đường lối đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp đổi mới.
– Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng đất nước Việt Nam theo con đường XHCN.
– Nền tảng tư tưởng của Đảng và xã hội: Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
– Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.
– Thực chất đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ là đấu tranh giữa hai con đường XHCN và TBCN.
– Động lực chủ yếu để phát triển đất nước: Đại đoàn kết toàn dân, kết hợp hài hoà lợi ích.
– Mô hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể Việt Nam.
– Kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
– Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
– Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
– Độc lập dân tộc gắn liền chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
– Sức mạnh của nhân dân, khối đại đoàn kết dân tộc.
– Quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thực sự của dân, do dân, vì dân.
– Quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân .
– Phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
– Đạo đức cách mạng cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
– Chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau.
– Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân.
– Đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo.
– Kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội.
– Phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
– Mục đích: Phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
– Có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
– Có sự quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
– Thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế…
– Tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội, phát triển giáo dục, xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
– Thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, chậm phát triển.
– Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công.
– Ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái.
– Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành đồng chống phá của các thế lực thù địch.
– Bảo vệ ĐLDT, xây dựng nước ta thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
– Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
– Bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá.
– Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN.
– Bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc.
– Giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
– Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ.
– Xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở Đảng.
– Kiện toàn tổ chức và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
– Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế quốc dân.
– Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề chiến lược lâu dài…
– Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật, bảo hộ quyền ở hữu tài sản hợp pháp; khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi và định hướng, quản lý kinh tế tư nhân.
– Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi để kinh tế tư nhân phát triển.
– Bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động và người sử dụng lao động.
– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội trong phát triển kinh tế tư nhân.
– Tín ngưỡng, tôn giáo là nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân, đang và sẽ tồn tại cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
– Đảng, Nhà nước thực hiện nhất quán chính sách đại đoàn kết dân tộc.
– Nội dung cốt lõi của công tác tôn giáo là công tác vận động quần chúng.
– Công tác tôn giáo là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị.
– Vấn đề theo đạo và truyền đạo: Mọi tín đồ được tự do hành đạo tại gia đình và cơ sở thờ tự hợp pháp theo quy định của pháp luật. Đồng thời nghiêm cấm lợi dụng tôn giáo để hành nghề mê tín dị đoan và truyền đạo trái phép.
– Bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ.
– Bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
– Bảo vệ sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
– Bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc.
– Bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và nền văn hoá.
– Giữ vững ổn định chính trị và môi trường hoà bình, phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Giữ vững vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
– Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
– Kết hợp chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc.
– Xây dựng sức mạnh tổng hợp về chính trị, tư tưởng, kinh tế, xã hội, văn hoá, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
– Ra sức phát huy nội lực, đồng thời tranh thủ tối đa và khai thác mọi thuận lợi ở bên ngoài.
– Chủ động phòng ngừa, sớm phát hiện và triệt tiêu những nhân tố bên trong có thể dẫn đến những đột biến bất lợi.
– Tôn trọng độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ lực, hoặc đe doạ dùng vũ lực.
– Bình đẳng và cùng có lợi.
– Giải quyết các bất đồng và tranh chấp bằng thương lượng hoà bình.
– Làm thất bại mọi âm mưu và hành động gây sức ép, áp đặt và cường quyền.
– Đại hội diễn ra trong thời điểm có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, sau 20 năm tiến hành đổi mới toàn diện đất nước…
– Đại hội tiếp tục phát triển và hoàn thiện đường lối, quan điểm, định ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước trong 5 năm tới (2006 – 2010).
– Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương mới, tiêu biểu cho phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực của Đảng cầm quyền…
– Phát triển mạnh các ngành và các sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức;
– Kết hợp sử dụng nguồn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.
– Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương và từng dự án kinh tế – xã hội.
– Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.
– Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của các ngành, lĩnh vực nhất là các ngành, các lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
– Đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam.
– Là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
– Đảng lãnh đạo chặt chẽ công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí….
– Phòng, chống tham nhũng, lãng phí phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội…
– Tích cực, chủ động phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, trong đó phòng ngừa là chính.
– Phòng, chống tham nhũng, lãng phí là nhiệm vụ vừa cấp bách vừa lâu dài; phải tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc…
– Kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, chú trọng tổng kết thực tiễn và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài.
– Nước ta phải trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, trên cơ sở phát huy mọi tiềm năng từ biển.
– Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo đảm quốc phòng – an ninh, hợp tác quốc tế và bảo vệ môi trường.
– Khai thác mọi nguồn lực để phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường biển trên tinh thần chủ động, tích cực mở cửa.
– Tranh thủ hợp tác quốc tế, thu hút mạnh các nguồn lực bên ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước.
– Tiếp tục đổi mới, chỉnh đốn Đảng, tăng cường bản chất giai cấp công nhân và tính tiên phong, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
– Xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức cách mạng trong sáng, có trí tuệ cao, có phương thức lãnh đạo khoa học, luôn luôn gắn bó với nhân dân.
– Trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
– Đổi mới toàn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi và cách làm phù hợp.
– Đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới.
– Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
– Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, không ngừng đổi mới hệ thống chính trị.
– Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
– Do nhân dân làm chủ.
– Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp.
– Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
– Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
– Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển.
– Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
– Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
– Ổn định kinh tế vĩ mô, đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển bền vững.
– Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
– Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính.
– Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ.
– Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một số công trình hiện đại, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị lớn.
– Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác tư tưởng, lý luận. Rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân.
– Tiếp tục đổi mới, kiện toàn tổ chức, bộ máy của Đảng và Hệ thống chính trị. Kiện toàn tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên.
– Đổi mới công tác cán bộ, coi trọng công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
– Định hướng cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tiếp tục đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới…
– Các văn kiện Đại hội thông qua có ý nghĩa chỉ đạo trong nhiệm kỳ 5 năm 2011- 2015 và giá trị định hướng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta trong nhiều năm tới.
– Thể hiện tầm nhìn có tính nguyên tắc, sáng tạo của ĐCSVN trong vận dụng lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
– Là bài học kinh nghiệm quý báu cho phong trào cộng sản và công nhân quốc tế.
– Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
– Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
– Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
– Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
– Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc Tổ quốc…
– Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển đất nước. Nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
– Tăng trưởng kinh tế cao hơn, bền vững hơn.
– Phát triển văn hoá, bảo đảm tiến bộ, công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, …lấy con người là mục tiêu, là trung tâm của sự phát triển.
– Bảo vệ và cải thiện môi trường sống.
– Bảo đảm môi trường hoà bình, ổn định, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
– Đến năm 2020, phấn đấu cơ bản hoàn thiện đồng bộ hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa theo các tiêu chuẩn phổ biến của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế.
– Bảo đảm tính đồng bộ giữa thể chế kinh tế và thể chế chính trị, giữa Nhà nước và thị trường.
– Bảo đảm sự hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, phát triển con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội…
– Chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế gắn với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.
– Bảo đảm tính công khai, minh bạch và dự báo trong xây dựng và thực thi thể chế kinh tế…
– Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
– Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học gắn với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực.
– Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, cho từng ngành, từng lĩnh vực, với những giải pháp đồng bộ, trong đó tập trung cho giải pháp đào tạo.
– Phát triển hợp lý, hiệu quả các loại hình trường ngoài công lập đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
– Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tổng hợp toàn dân tộc, của cả hệ thống chính trị, tranh thủ tối đa sự đồng tình, ủng hộ của cộng đồng quốc tế.
– Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
Bảo vệ cộng cuộc đổi mới, sự nghiệp CNH, HĐH, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc; bảo vệ nền văn hóa dân tộc.
– Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định chính trị, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
– Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ;
– Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
– Tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
– Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
– Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của nhân dân.
– Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Câu 202: Phương hướng xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam xác định trong Văn kiện Đại hội XII (01/2016) của Đảng?
Trả lời
– Xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng.
– Vững mạnh về chính trị, nâng cao chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và nhân dân.
Câu 203: Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng do Đại hội XII (01/2016) của Đảng xác định?
Trả lời
– Tập trung thực hiện mục tiêu: Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức.
– Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái,”lợi ích nhóm”, nói không đi đôi với làm.
– Xây dựng và thực hiện tốt các quy định để phát huy vai trò gương mẫu trong rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống, phong cách, tác phong công tác của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo các cấp, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
Câu 204: Phương hướng, nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng do Đại hội XII (01/2016) của Đảng xác định?
Trả lời
– Chú trọng xây dựng Đảng về chính trị. Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận. Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng.
– Kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đảng viên. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ
– Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu qủa công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng. Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác dân vận.
– Đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Câu 205: Bài học kinh nghiệm 30 năm đổi mới do Đại hội XII (01/2016) của Đảng tổng kết?
Trả lời
– Trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu ĐLDT và CNXH…
– Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”…
– Đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn.
– Phải đặt lợi ích quốc gia – dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi.
– Phải thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Câu 206: Nội dung cơ bản của chủ trương hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Thống nhất và nâng cao nhận thức về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
– Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn;
– Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
Câu 207: Nội dung tiếp tục hoàn thiện đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tập trung tháo gỡ các điểm nghẽn trong Văn kiện Đại hội XIII (01/2021) của Đảng?
Trả lời
– Xây dựng và thực thi pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản trị quốc gia.
– Tiếp tục hoàn thiện thể chế, phát triển đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường
– Tiếp tục hoàn thiện thể chế, thúc đẩy phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Câu 208: Vai trò của thị trường trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Đóng vai trò quyết định trong xác định giá cả hàng hóa;
– Tạo động lực huy động, phân bổ hiệu quả các nguồn lực;
– Điều tiết sản xuất và lưu thông;
– Điều tiết hoạt động của doanh nghiệp, thanh lọc những doanh nghiệp yếu kém.
Câu 209: Nêu các đột phá chiến lược được xác định trong Báo cáo chính trị tại Đại hội XIII (01/2021) của Đảng?
Trả lời
– Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển;
– Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
– Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.
Câu 210: Mục tiêu chiến lược trong hợp tác và hội nhập quốc tế về giáo dục đào tạo do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Trở thành một quốc gia mạnh về giáo dục và đào tạo ở khu vực;
– Bắt kịp với trình độ tiên tiến của thế giới;
– Than gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc tế.
Câu 211: Giải pháp đột phá về công tác xây dựng Đảng trong Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng tại Đại hội XIII (01/2021) của Đảng?
Trả lời
– Tiếp tục hoàn thiện thể chế về công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, nhất là công tác tổ chức, cán bộ;
– Phát huy dân chủ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo môi trường đổi mới sáng tạo trong công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ;
– Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực quan liêu; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền đi đôi với tăng cường kiểm tra, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quyền lực.
Câu 212: Yêu cầu xây dựng đội ngũ trí thức do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh;
– Có chất lượng cao;
– Đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong tình hình mới.
Câu 213: Phương hướng xây dựng nền tư pháp Việt Nam do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Chuyên nghiệp
– Hiện đại
– Công bằng
– Nghiêm minh
– Liêm chính
– Phụng sự Tổ quốc
– Phục vụ nhân dân
Câu 214: Nhiệm vụ, giải pháp tăng cường hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Đa dạng hóa hợp tác quốc tế, ưu tiên hợp tác với các đối tác chiến lược;
– Gắn hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ với mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội, quốc phòng và an ninh;
– Có chính sách hỗ trợ hoạt động giao lưu, trao đổi học thuật quốc tế.
Câu 215: Nhiệm vụ, giải pháp công tác xây dựng Đảng do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Tăng cường xây dựng Đảng về chính trị;
– Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng;
– Tập trung xây dựng Đảng về đạo đức;
– Đẩy mạnh xây dựng Đảng về tổ chức;
– Củng cố, nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đội ngũ đảng viên;
– Tăng cường xây dựng Đảng về cán bộ, nhất là cấp chiến lược và người đứng đầu;
– Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng;
– Thắt chặt hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng;
– Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí;
– Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới.
Câu 216: Các lực lượng Quân đội tiến thẳng lên hiện đại do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Hải quân;
– Phòng không – không quân;
– Tác chiến điện tử;
– Trinh sát kỹ thuật;
– Cảnh sát biển;
– Tình báo.
Câu 217: Các lực lượng Công an tiến thẳng lên hiện đại do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Cơ yếu;
– An ninh;
– Cảnh sát cơ động;
– Kỹ thuật nghiệp vụ;
– An ninh mạng;
– Đấu tranh phòng chống tội phạm công nghệ cao.
Câu 218: Nêu chủ đề Đại hội XIII (01/2021) của Đảng?
Trả lời
– Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh;
– Khơi dậy khát vọngg phát triển đất nước, phát huy ý chí, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp sức mạnh thời đại;
– Tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới;
– Xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định;
– Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 219: Nêu phương châm chỉ đạo Đại hội XIII (01/2021) của Đảng?
Trả lời
Phương châm chỉ đạo Đại hội XIII của Đảng là: Đoàn kết – Dân chủ – Kỷ cương – Sáng tạo – Phát triển.
Câu 220: Mục tiêu cụ thể phát triển đất nước đến năm 2025, 2030 và 2045 do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Đến năm 2025: Là nước đang phát triển, có công nghiệp theo hướng hiện đại, vượt qua mức thu nhập trung bình thấp.
– Đến năm 2025: Là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao.
– Đến năm 2045: Trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Câu 221: Những nội dung cần tăng cường giáo dục thế hệ trẻ do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Lý tưởng cách mạng;
– Đạo đức;
– Lối sống văn hóa;
– Lòng yêu nước, tự hào dân tộc;
– Ước mơ, hoài bão, khát vọng vươn lên;
– Trách nhiệm đối với đất nước, với xã hội.
Câu 222: Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 2021 – 2030 do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Phấn đấu đến năm 2030, là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao;
– Có thể chế quản lý hiện đại, cạnh tranh hiệu lực, hiệu quả;
– Kinh tế phát triển năng động, nhanh và bền vững, độc lập, tự chủ…;
– Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy sức sáng tạo, ý chí và sức mạnh toàn dân tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh, trật tự, kỷ cương, an toàn,…;
– Không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân;
– Bảo vệ vững chắc Tổ quốc, môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước;
– Nâng cao vị thế và uy tín Việt Nam trên trường quốc tế;
– Phấn đấu đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
– Phấn đấu đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Câu 223: Nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Giữ vững độc lập, tự chủ trong việc xác định chủ trương, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đất nước;
– Phát triển doanh nghiệp Việt Nam lớn mạnh trở thành nòng cốt của kinh tế đất nước;
– Giữ vững các cân đối lớn, chú trọng bảo đảm an ninh kinh tế;
– Không ngừng tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia.
– Đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác;
– Nâng cao khả năng chống chịu của nền kinh tế trước tác động tiêu cực từ những biến động của bên ngoài;
– Chủ động hoàn thiện hệ thống phòng vệ để bảo vệ nền kinh tế, doanh nghiệp, thị trường trong nước phù hợp với các cam kết quốc tế.
Câu 224: Chủ đề của Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021 – 2030 do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy mạnh mẽ giá trị văn hóa, con người Việt Nam và sức mạnh thời đại;
– Huy động mọi nguồn lực, phát triển nhanh và bền vữngtrên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số;
– Phấn đấu đến năm 2030 là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao và đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao.
Câu 225: Những mối quan hệ lớn cần nắm vững và xử lý tốt trong quá trình đổi mới do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Ổn định, đổi mới và phát triển;
– Đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị;
– Tuân thủ các quy luật thị trường và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa;
– Phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa;
– Nhà nước, thị trường và xã hội;
– Tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường;
– Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
– Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế;
– Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ;
– Thực hành dân chủ và tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội.
Câu 226: Những định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhà nước do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Tập trung vào những lĩnh vực then chốt, địa bàn quan trọng, quốc phòng, an ninh;
– Hoạt động theo cơ chế thị trường, quản trị hiện đại theo chuẩn mực quốc tế;
– Lấy hiệu quả kinh tế làm tiêu chí đánh giá chủ yếu, cạnh tranh bình đẳng với doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Câu 227: Công cụ để Nhà nước quản lý nền kinh tế do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Pháp luật, cơ chế, chính sách
– Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
– Các tiêu chuẩn, định mức
– Kinh tế nhà nước.
Câu 228: phương hướng, nhiệm vụ cơ cấu lại ngành sản xuất nông nghiệp do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới;
– Phát triển nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn theo hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
– Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Câu 229: Định hướng của Đại hội XIII (01/2021) về bảo vệ tài nguyên môi trường những năm 2021 – 2030?
Trả lời
– Chủ động thích ứng có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh;
– Quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững tài nguyên;
– Lấy bảo vệ môi trường sống và sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu;
– Kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học và hệ sinh thái;
– Xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường
Câu 230: Phương hướng, nhiệm vụ củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại đảng viên;
– Phát hiện, quy hoạch, bồi dưỡng, phát huy vai trò của những đảng viên ưu tú, có triển vọng, chuẩn bị nguồn cán bộ chủ chốt các cấp;
– Coi trọng công tác phát triển đảng viên, bảo đảm số lượng, chất lượng;
– Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên trong công nhân trực tiếp sản xuất, trí thức và doanh nhân;
– Phát hiện, bồi dưỡng, kết nạp vào Đảng những thanh niên ưu tú, tạo nguồn cán bộ cho hệ thống chính trị các cấp;
– Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên;
– Sàng lọc, kiên quyết đưa những người không đủ tư cách ra khỏi Đảng.
Câu 231: Phương hướng, nhiệm vụ tiếp tục đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Chuyển mạnh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên tăng năng xuất, tiến bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng cao, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
– Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo, phát triển các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp trên nền tảng ứng dụng mạnh mẽ các thành tựu của khoa học và công nghệ, nhất là cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
– Phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản phẩm công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường, tham gia có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
Câu 232: Phương hướng, nhiệm vụ xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam do Đại hội XIII (01/2021) của Đảng xác định?
Trả lời
– Xây dựng gia cấp công nhân hiện đại, lớn mạnh;
– Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
– Tăng cường tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng cho giai cấp công nhân;
– Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, nhà ở và phúc lợi xã hội cho công nhân;
– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công nhân.
Câu 233: Định hướng lớn của Đại hội XIII (01/2021) của Đảng về chính sách dân tộc?
Trả lời
– Bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển;
– Huy động, phân bổ, sử dụng, quản lý hiệu quả các nguồn lực, tạo chuyển biến căn bản về kinh tế, văn hóa, xã hội vùng có đồng bào dân tộc thiểu số;
– Chú trọng tính đặc thù của từng vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc;
– Có cơ chế thúc đẩy tính tích cực, ý chí tự lực, tự cường của đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế xã hội, thực hiện giảm nghèo đa chiều, bền vững;
– Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, người có uy tín, tiêu biểu trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
– Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Câu 234: Những thành tựu, kết quả nổi bật trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng do Đại hội lần thứ XI Đảng bộ Quân đội xác định?
Trả lời
– Thực hiện tốt chức năng tham mưu chiến lược với Đảng, Nhà nước về quân sự, quốc phòng; xử lý có hiệu quả các tình huống, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN;
– Phát huy tốt vai trò nòng cốt trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân;
– Chất lượng tổng hợp, sức mạnh, trình độ và khả năng sẵn sàng chiến đấu của toàn quân được nâng lên, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới;
– Công tác hội nhập quốc tế, đối ngoại quốc phòng đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực, góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa.
Câu 235: Những bài học kinh nghiệm chủ yếu sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ X do Đại hội lần thứ XI Đảng bộ Quân đội xác định?
Trả lời
– Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, quản lý tập trung, thống nhất của Nhà nước đối với Quân đội và sự nghiệp quốc phòng;
– Quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ của Đảng, Nhà nước, chủ động nghiên cứu dự báo, nắm chắc tình hình, không để bị động, bất ngờ; luôn kiên định về chiến lược, linh hoạt, sáng tạo về sách lược;
– Đổi mới phong cách, phương pháp lãnh đạo, chỉ huy điều hành với tinh thần Đoàn kết – Dân chủ – Kỷ cương – Trách nhiệm – Hiệu quả;
– Coi trọng tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến; kịp thời bổ sung chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện sát đúng, hiệu quả;
– Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình, thực hiện nghiêm các quy chế, quy định.
Câu 236: Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ XI xác định ưu tiên nguồn lực xây dựng đồng bộ hiện đại đối với những lực lượng nào?
Trả lời
Phòng không – Không quân, Hải quân, Thông tin liên lạc, Tác chiến điện tử, Trinh sát kỹ thuật, Cảnh sát biển, Tác chiến không gian mạng, Cơ yếu
Câu 237: Ba khâu đột phá tạo sự chuyển biến về tổ chức, biên chế; HL và ĐT; XDCQ, chấp hành KL, PL của bộ đội và cải cách hành chính được Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ XI xác định?
Trả lời
– Tiếp tục điều chỉnh tổ chức biên chế quân đội tinh, gọn, mạnh;
– Đổi mới, nâng cao chất lượng huấn luyện, diễn tập, giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu;
– Tăng cường xây dựng chính quy, chấp hành kỷ luật, pháp luật và đẩy mạnh cải cách hành chính quân sự
Câu 238: Biện pháp tăng cường xây dựng chính quy, chấp hành kỷ luật, pháp luật và đẩy mạnh cải cách hành chính quân sự được xác định tại Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ XI?
Trả lời
– Làm tốt công tác giáo dục, xây dựng động cơ, ý chí quyết tâm, tính tự giác của CB, CS trog thực hiện điều lệnh, điều lệ, chỉ thị, quy định;
– Duy trì nghiêm nền nếp, chế độ sinh hoạt, công tác; tăng cường các biện pháp quản lý chặt chẽ các MQH xã hội của quân nhân;
– Phát huy vai trò của các tổ chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên trong xây dựng chính quy, chấp hành kỷ luật;
– Chỉ đạo xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện “Mẫu mực, tiêu biểu” gắn với xây dựng các tổ chức đảng TSVM tiêu biểu và các tổ chức vững mạnh trong từng cơ quan, đơn vị;
– Tiếp tục xây dựng Chính phủ điện tử trong BQP; đẩy mạnh cải cách hành chính quân sự.
Câu 239: Chủ trương về đẩy mạnh hội nhập quốc tế và đối ngoại quốc phòng được xác định tại Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ XI?
Trả lời
– Phương châm “tích cực, chủ động, chắc chắn, linh hoạt, hiệu quả”
– Tăng cường hợp tác song phương, nâng tầm đối ngoại đa phương; ưu tiên quan hệ với các nước láng giềng, các nước trong khu vực ASEAN; cân bằng quan hệ với các nước lớn; mở rộng quan hệ hợp tác với các nước tiềm năng;
– Tích cực tham gia hoạt đồng gìn giữ hòa bình LHQ. Tiếp tục đầu tư nguồn lực để phát triển đối ngoại quốc phòng.
Câu 240: Chủ trương, nhiệm vụ về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu. Xây dựng Đảng bộ Quân đội trong sạch, vững mạnh, gương mẫu, tiêu biểu được xác định tại Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ XI?
Trả lời
– Tăng cường xây dựng Đảng bộ QĐ vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức;
– Xây dựng các cấp ủy, tổ chức đảng vững mạnh về tổ chức; đội ngũ cán bộ, đảng viên thực sự tiền phong, gương mẫu;
– Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
– Tiếp tục đổi mới phong cách lãnh đạo, phương pháp, tác phong công tác khoa học, hiệu quả.
Câu 241: Giải pháp chủ yếu tăng cường xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức được xác định tại Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ XI?
Trả lời
– Tham mưu hoạch định và phát triển đường lối quân sự, quốc phòng, bảo vệ TQ; giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội; nhận diện, phân biệt rõ đối tác, đối tượng, không mơ hồ, mất cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn chống phá của các thế lực thù địch;
– Đổi mới, nâng cao công tác tư tưởng trong Đảng bộ Quân đội và toàn quân;
– Tiếp tục triển khai đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Đảng bộ Quân đội vững mạnh về đạo đức;
Câu 242: Giải pháp chủ yếu về nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật đảng; kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được xác định tại Đại hội Đảng bộ Quân đội lần thứ XI?
Trả lời
– Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả công tác KT, GS, trong đó chú trọng nâng cao công tác hướng dẫn, chỉ đạo của UBKT cấp trên đối với cấp ủy, tổ chức đảng, UBKT cấp dưới;
– Tập trung KT, GS cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu, cán bộ chủ trì cơ quan, đơn vị trong lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị;
– Chủ động phát hiện, kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm ngay từ cơ sở, không để vi phạm nhỏ trở thành sai phạm lớn.